Chào mừng bạn đến với diễn đàn Luật Học k33
Hãy đăng ký thành viên để trao đổi với chúng tôi.



Join the forum, it's quick and easy

Chào mừng bạn đến với diễn đàn Luật Học k33
Hãy đăng ký thành viên để trao đổi với chúng tôi.

Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Bài 7

2 posters

Go down

Bài 7 Empty Bài 7

Bài gửi by ♥(¯`•▒»¦şǿċķ¦«▒• ´¯)♥ Mon Aug 02, 2010 11:44 am

quy che phap ly hanh chinh cua cong dan
Bài 7 Blanprev Bài 7 Blantoc
Bài 7 Blanhome


Bài 7:

QUY
CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG DÂN


VIỆT
NAM - NGƯỜI NƯỚC NGOÀI - NGƯỜI KHÔNG QUỐC TỊCH






  1. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG DÂN.



    1. Khái niệm quốc tịch và công
      dân.



    2. Quy chế pháp lý hành chính của công dân ở nước
      ta.



    3. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong quản
      lý hành chính nhà nước.





  2. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI,
    NGƯỜI KHÔNG QUỐC TỊCH.



    1. Khái niệm người nước ngoài, người không quốc
      tịch.



    2. Cơ sở pháp lý và đặc điểm của quy chế pháp
      lý hành chính của người nước ngoài, người không quốc tịch.



    3. Quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài, người
      không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam.




_______________________________________________________________________________________________


I. QUY CHẾ PHÁP LÝ
HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG DÂN

1. Khái niệm quốc
tịch và công dân

TOP
* Quốc tịch: là trạng thái pháp lý
xác định quan hệ giữa những cá nhân một người với một nhà nước nhất định. Trạng
thái pháp lý này cho phép xác định người nào đó là công dân của một nước nào đó.
ở đây có mối liên hệ tương hỗ. Công dân là sự xác định một thể nhân về mặt pháp
lý thuộc về một nhà nước nhất định. Từ việc xác định này, công dân của một quốc
gia được hưởng chủ quyền của nhà nước đó và được nhà nước bảo hộ quyền lợi khi ở
trong nước cũng như khi ở nước ngoài.

Nhà nước bằng pháp luật quy định
quyền và nghĩa vụ cơ bản cho những cá nhân con người có quốc tịch của nước mình.
Cá nhân mang quốc tịch phải tuân thủ pháp luật của nhà nước, làm nghĩa vụ trước
nhà nước. Nhà nước bảo đảm quyền tự do, danh dự cho cá nhân mang quốc tịch của
nước mình. Cá nhân mang quốc tịch của nước nào thì được gọi là công dân của nước
đó.

Ðiều 49-Hiến pháp 1992 ghi nhận:
Công dân nước Cộng hòa xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt
Nam[1]. Như vậy, mối liên hệ pháp lý của một người đối với một nhà
nước xuất hiện từ khi người đó sinh ra và kết thúc khi người đó chết đi.

Cũng như các quan hệ pháp luật hành
chính khác, cơ sở phát sinh, thay đổi và chấm dứt QHPL HC đối với của một bên
chủ thể là công dân đòi hỏi phải có 3 yếu tố:

1. QPPL hành
chính;

2. Sự kiện pháp lỳ
hành chính;

3. Năng lực chủ thể
hành chính bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi hành chính;

¨ ở Việt
Nam, quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp và các văn bản
pháp luật khác chứa đựng những QPPL hành chính tương ứng. Nhà nước một mặt quy
định đầy đủ các quyền và nghĩa vụ cho công dân, mặt khác tăng cường tạo ra những
điều kiện cần thiết để công dân thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ đó. Công dân
sử dụng các quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia vào các quan hệ pháp luật cụ
thể trong đó có các quan hệ pháp luật hành chính.

¨ Yếu tố
"sự kiện pháp lý" để phát sinh các quan hệ pháp luật hành chính giữa công dân và
những chủ thể đại diện cho nhà nước có thể thuộc trong các trường hợp sau:

* Sự kiện pháp lý phi
ý chí (sự biến):

Các ví dụ dễ thấy là trường hợp
công dân sinh ra hoặc chết đi. Các sự kiện này sẽ làm phát sinh QHPL hành chính
tương ứng (khai sinh), hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật hành chính (khai
tử).

* Sự kiện pháp lý có ý
chí:

- Khi công dân sử dụng quyền của
mình;

- Khi công dân thực hiện nghĩa vụ
của mình;

- Khi quyền và lợi ích của công dân
bị xâm hại, nhà nước đứng ra khôi phục và bảo vệ các quyênử đó.

- Khi công dân không thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước;

¨ Muốn
tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính để thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình, công dân phải có năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi
hành chính.

+ Năng lực pháp luật hành chính của
công dân là khả năng công dân có các quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định
trong lĩnh vực quản lý nhà nước.

+ Năng lực hành vi hành chính của
công dân là khả năng công dân bằng hành động của mình thực hiện những quyền và
nghĩa vụ nhất định trong lĩnh vực quản lý nhà nước.

Trên thực
tế, các trường hợp quyền và nghĩa vụ của công dân được thực hiện có thể do sáng
kiến của công dân hoặc được thực hiện trên cơ sở quyết định đơn phương của nhà
nước.

2. Quy chế pháp lý
hành chính của công dân ở nước ta

TOP
a. Sự phát triển của quy chế
pháp lý hành chính của công dân qua các giai đoạn phát triển của đất nước

Ðể lý giải về căn nguyên của quyền
lực nhà nước CHXHCN Việt nam, điều 2, Hiến pháp Việt nam 1992[1]
xác định: "Nhà nước CHXHCN Việt nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân. Tâtỳ cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức". Theo đó, mối
quan hệ giữa nhà nước và bộ máy nhà nước đối với nhân dân có thể được trình bày
như sau:


Bài 7 Bai7.h3
Quy chế pháp lý hành chính của công
dân ở nước ta có quá trình phát triển tương ứng với các giai đoạn phát triển của
đất nước. Cơ sở pháp lý của quy chế pháp lý hành chính của công dân nói lên địa
vị pháp lý của công dân trong lĩnh vực hành chính nhà nước. Hiến pháp 1992 đã kế
thừa và phát triển các bảng Hiến pháp 1946, 1959, 1980 và đã dành chương 5 quy
định về quyền và nghĩa vụ của công dân. Trên cơ sở những quy định chung của Hiến
pháp, nhiều văn bản pháp luật được ban hành nhằm cụ thể hóa những quy định chung
về quyền và nghĩa vụ của công dân. Trong điều kiện hiện nay, để mở rộng dân chủ
xã hội chủ nghĩa, nhà nước ta có kế hoạch từng bước sửa đổi, bổ sung, thay thế
các quy định hiện hành về quyền và nghĩa vụ của công dân.

b. Khái niệm và đặc điểm của
quy chế pháp lý hành chính của công dân

* Khái niệm:

Quy chế pháp lý hành chính của công
dân là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý hành chính nhà
nước được quy định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và được bảo đảm thực hiện trong thực tế.

* Ðặc điểm:

- Mọi công dân Việt Nam được hưởng
đầy đủ các quyền về tự do cá nhân về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội.

- Quy chế pháp lý hành chính của
công dân được xác lập trên cơ sở các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân do
hiến pháp quy định. Quyền và nghĩa vụ của công dân chỉ có thể bị hạn chế bởi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo qui định chặt chẽ của pháp luật.

- Mọi công dân đều bình đẳng trước
pháp luật không phân biệt dân tộc, tôn giáo, nam nữ, trình độ văn hóa, thành
phần xã hội, nghề nghiệp, tín ngưỡng.

- Quyền và nghĩa vụ là hai mặt
không thể tách rời[1]. Công dân được hưởng quyền đồng thời phải làm
tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. Ðiều đó thể hiện mối liên hệ về trách nhiệm pháp
lý giữa nhà nước và công dân. Hơn nữa, trên thực tế có những quyền gắn chặt với
nghĩa vụ và rất khó để định ra ranh giới giữa chúng. Quyền bầu cử là một ví dụ
đơn cử.

- Nhà nước tạo điều kiện cho nhu
cầu chính đáng của cá nhân được thỏa mãn làm cho khả năng của công dân về trí
tuệ, vật chất, tinh thần được phát huy đến mức cao nhất.

Nhà nước chỉ truy cứu trách nhiệm
pháp lý đối với công dân khi có hành vi vi phạm pháp luật và chỉ trong giới hạn
mà pháp luật cho phép.

Nhà nước không ngừng hoàn thiện quy
chế pháp lý hành chính của công dân để đảm bảo cho công dân tham gia tích cực
vào quản lý nhà nước.

3. Quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân trong quản lý hành chính nhà nước

TOP
Phạm vi nội dung quyền và nghĩa vụ
của công dân rất rộng và bao gồm tất cả các lĩnh vực của quản lý
hành chính nhà nước. Cơ sở pháp lý của các quyền và nghĩa vụ này được quy định
trong hiến pháp 1992, các văn bản luật và một số văn bản dưới luật. Nội dung cơ
bản của các quyền và nghĩa vụ này bao gồm:

a. Các quyền và nghĩa vụ của
công dân trong lĩnh vực quản lý hành chính - chính trị

¨
Quyền:

- Quyền
tham gia quản lý nhà nước và xã hội (Ðiều 53-hiến pháp 1992);

- Quyền
bầu cử và ứng cử (Ðiều 54-hiến pháp 1992);

- Quyền
tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền được thông tin, quyền hội họp, lập hội,
biểu tình theo quy định của pháp luật (Ðiều 69-hiến pháp 1992);

- Quyền
khiếu nại tố cáo (Ðiều 74-hiến pháp 1992);

- Quyền
bình đẳng trước pháp luật (Ðiều 52-hiến pháp 1992);

- Quyền
tự do cư trú và tự do đi lại ở trong nước, ra nước ngoài và từ nước ngoài về
nước theo quy định của pháp luật (Ðiều 68-hiến pháp 1992);

- Quyền
tự do tín ngưỡng (Ðiều 70-hiến pháp 1992);

- Quyền
bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm (Ðiều 71-hiến pháp 1992);

- Quyền
bất khả xâm phạm về chổ ở (Ðiều 73-hiến pháp 1992);

¨
Nghĩa vụ: Bên cạnh các quyền này, công dân còn phải
thực hiện các nghĩa vụ sau

- Nghĩa
vụ tuân theo hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc, trật tự an
toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành những quy tắc sinh hoạt công
cộng (Ðiều 79-hiến pháp 1992);

- Nghĩa
vụ trung thành với tổ quốc (Ðiều 76-hiến pháp 1992);

- Nghĩa
vụ bảo vệ tổ quốc (Ðiều 77-hiến pháp 1992);

- Nghĩa
vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản của nhà nước và lợi ích công cộng (Ðiều 78 -hiến
pháp 1992);

b.Các quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân trong lĩnh vực kinh tế

- Quyền
và nghĩa vụ lao động (Ðiều 55 -hiến pháp 1992);

- Quyền
được hưởng lương và được nhà nước bảo đảm thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, chế
độ bảo hộ lao động, chế độ nghỉ ngơi, làm việc...(Ðiều 56-hiến pháp 1992);

- Quyền
tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật (Ðiều 57-hiến pháp 1992);

- Quyền
sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu
sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế
khác (Ðiều 58-hiến pháp 1992);

- Quyền
xây dựng nhà ở theo quy hoạch và pháp luật (Ðiều 62-hiến pháp 1992);

Song song với các quyền của công
dân trong lĩnh vực kinh tế thì công dân còn có nghĩa vụ đóng thuế và lao động
công ích theo quy định của pháp luật.

a. Các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân trong lĩnh vực văn hóa xã hội

- Quyền
và nghĩa vụ học tập (Ðiều 59-hiến pháp 1992);

- Quyền
nghiên cứu khoa học kỹ thuật, phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn
hóa khác (Ðiều 60-hiến pháp 1992);

- Quyền
được hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe và nghĩa vụ thực hiện các quy định về vệ sinh
phòng bệnh và vệ sinh công cộng.

- Quyền
của thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các chính sách ưu đãi
của nhà nước;

- Quyền
của người già, người tàn tật, trẻ mồ côi, người không nơi nương tựa được nhà
nước và xã hội giúp đỡ.

- Nghĩa
vụ bảo vệ các di sản văn hóa dân tộc.


(Vấn đề "giá vé" khi
vào khu vui chơi, giải trí hoặc khu du lịch)

II. QUY CHẾ PHÁP LÝ
HÀNH CHÍNH CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI KHÔNG QUỐC TỊCH

Quy chế pháp lý hành chính của
người nước ngoài người không quốc tịch là tổng hợp các quyền mà người nước
ngoài, người không quốc tịch được hưởng và những nghĩa vụ mà họ phải thực hiện
trước nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực hành chính nhà nước.

1. Khái niệm người
nước ngoài, người không quốc tịch

TOP
* Người nước ngoài:
Người nước ngoài là người có quốc tịch của một quốc gia khác đang lao
động, học tập, công tác trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam.

Do chính sách mở cửa của nước ta
hiện nay nên số lượng người nước ngoài vào nước ta có nhiều loại với những mục
đích khác nhau nhưng nhìn chung có thể phân thành:

- Người
nước ngoài thường trú tức là người nước ngoài cư trú không thời hạn ở Việt
Nam;

- Người
nước ngoài tạm trú tức là người cư trú có thời hạn tại Việt Nam. Ví dụ cho
trường hợp này là người nước ngoài vaò Việt nam để thực hiện các dự án đầu tư,
thực hiện hợp đồng, hợp tác về kinh tế, cán bộ nhân viên các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế, liên hiệp
quốc, người nước ngoài đang học tập, chữa bệnh vv;

- Ngoài
ra, còn có những trường hợp người nước ngoài quá cảnh, người nước ngoài nhập
cảnh nhưng thời gian lưu ở Việt Nam không quá 48 tiếng; hoặc người nước ngoài
mượn đường vào Việt nam không quá 3 ngày (72 tiếng) vv...

* Người không quốc tịch: là người
không có quốc tịch bất kỳ quốc gia nào, cư trú trên lãnh thổ Việt Nam. Những
trường hợp không có quốc tịch có thể do:

- Mất
quốc tịch cũ mà chưa có quốc tịch mới;

- Luật
quốc tịch ở các nước mâu thuẫn với nhau;

- Cha mẹ
mất quốc tịch hoặc không có quốc tịch thì con sinh ra cũng có thể không có quốc
tịch;

ởớ nước ta không có sự phân biệt
đối xử giữa người nước ngoài và người không quốc tịch. Họ đều được quyền cư trú
và làm ăn sinh sống, đều chịu sự tác động của cùng một quy chế pháp lý hành
chính.

2. Cơ sở pháp lý và đặc điểm của quy
chế pháp lý hành chính của người nước
ngoài, người không
quốc tịch ("có thời hạn hoặc không có thời hạn" làm ăn, sinh sống học tập ở Việt
nam)

TOP
*
Cơ sở pháp lý:

- Hiến
pháp 1992 (Tập trung chủ yếu ở Ðiều 81, 82);

- Pháp
lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày
21/2/1992;

- Nghị
định số 04 ngày 18/01/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam;

- Pháp
lệnh ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam năm 1993...

* Ðặc điểm:

- Người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam phải chịu sự tài phán của hai hệ thống pháp luật là hệ thống pháp luật Việt
Nam và hệ thống pháp luật của nước mà họ mang quốc tịch; người không quốc tịch
chỉ phải chịu sự tài phán của pháp luật Việt Nam;

- Tất cả những người nước ngoài cư
trú, làm ăn sinh sống tại Việt Nam đều bình đẳng về năng lực pháp luật hành
chính, không phân biệt dân tộc, màu da, tôn giáo, nghề nghiệp;

- Quy chế pháp lý hành chính của
người nước ngoài có những hạn chế nhất định so với công dân Việt Nam xuất phát
từ nguyên tắc quốc tịch được quy định trong luật quốc tịch của nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nói cách khác, phạm vi quyền và nghĩa vụ của họ hẹp hơn
so với công dân Việt Nam.

Ví dụ: Họ không được
hưởng quyền bầu cử, ứng cử vào cơ quan quyền lực nhà nước; trong một số trường
hợp nhất định họ bị giới hạn phạm vi cư trú, đi lại, họ không phải gánh vác
nghĩa vụ quân sự...

3. Quyền và nghĩa
vụ của người nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt
Nam

TOP
Người nước ngoài, người không quốc
tịch phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước Việt Nam. Họ không có
quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước và cũng không phải
thực hiện nghĩa vụ quân sự. Người nước ngoài, người không quốc tịch có công với
nhà nước Việt Nam được xét khen thưởng, còn người vi phạm pháp luật Việt Nam sẽ
bị xử lý theo pháp luật Việt Nam. Theo luật thực định Việt nam, chế độ pháp lý
dành cho người nước ngoài, người không quốc tịch chứa đựng các vấn
đề cơ bản sau:

a) Vấn
đề thường trú

-
Trong thời hạn 48 tiếng kể từ khi nhập cảnh, người nước
ngoài phải đăng kí cư trú (thường trú) tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nơi
đăng kí thường trú là Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc công an nơi thường
trú.

- Ðối với
người dưới 14 tuổi sống chung với cha mẹ hoặc người đỡ đầu là người nước ngoài
thường trú tại Việt nam được cha hoặc mẹ đỡ đầu khai chung vào bản khai thường
trú.

- Trong
thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ thủ tục hợp lệ, Phòng quản lý xuất nhập cảnh
thuộc công an tỉnh cấp giấy chứng nhận thường trú. Trường hợp người nước ngoài
muốn đăng kí, thay đổi địa chỉ, nghề nghiệp đã đăng kí hoặc thay đổi nơi thường
trú phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung tại Phòng quản lý xuất nhập cảnh thuộc
Công an tỉnh nơi cư trú.

- Giấy
chứng nhận thường trú có giá trị không thời hạn chỉ được cấp cho người có đủ các
yêu cầu luật định và phải từ đủ 14 tuổi trở lên.

b) Vấn đề tạm
trú

-
Người nước ngoài được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa
khẩu cấp giấy chứng nhận tạm trú trên lãnh thổ Việt nam khi có đăng kí tạm trú
phù hợp với mục đích nhập cảnh trên lãnh thổ Việt nam. Thời hạn tối đa được
chứng nhận tạm trú là 12 tháng;

- Người
nước ngoài có thể đi lại không phải xin phép trong phạm vi tỉnh, thành phố thuộc
trung ương hoặc các địa phương khác nếu mục đích đi lại phù hợp với mục đích tạm
trú.

- Người
nước ngoài chỉ có thể đi vào nơi cấm người nước ngoài cư trú khi được phép của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

¨ Ðối
với người nước ngoài là thành viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, đại diện
lãnh sự, các cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế, của Liên Hiệp Quốc tại
Việt nam (kể cả người nước ngoài là thành viên gia đình sống chung với họ tại
Việt nam) và những người nước ngoài khác được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao
của Chính phủ Việt nam được qui định như sau:

- Bộ
ngoại giao có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận tạm trú. Trường hợp huỷ bỏ chứng
nhận tạm trú được thực hiện thông qua con đường ngoại giao. Họ đi lại, hoạt động
theo hướng dẫn của Bộ ngoại giao phù hợp với các công ước quốc tế mà Việt nam đã
tham gia kí kết hoặc thừa nhận.

¨ Ðối với
việc quá cảnh, người nước ngoài mượn đường Việt nam: phải tuân theo qui định về
nhập cảnh, quá cảnh, xuất cảnh của Việt nam.

¨ Các
người nước ngoài thuộc đối tượng khác:

+ Ðối với người nước ngoài vào làm
việc với cơ quan, tổ chức Việt nam thì cơ quan, tổ chức Việt nam tổ chức đi lại,
hoạt động và thông báo với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

+ Ðối với người nước ngoài vào Việt
nam du lịch thì tổ chức kinh doanh du lịch quốc tế của Việt nam có trách nhiệm
đưa đón, hướng dẫn theo hành trình du lịch

c) Vấn
đề không được cấp thị thực xuất nhập cảnh: có thể thuộc 1 trong các
trường
hợp sau

- Người
xin cấp thị thực cố ý sai sự thật khi làm thủ tục;

- Người
xin thị thực vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt nam trong lần nhập cảnh
trước;

- Vì lý
do bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phòng chống dịch bệnh;

- Vì lý
do bảo vệ an ninh quốc gia

d) Vấn đề trục xuất
và việc áp dụng các chế tài khác

¨ Người
nước ngoài có thể bị trục xuất nếu thuộc 1 trong các trường hợp sau:

- Có hành
vi xâm phạm an ninh quốc gia;

- Ðã bị
Toà án Việt nam kết án về tội hình sự và đã chấp hành xong hình phạt hoặc không
còn nghĩa vụ chấp hành hình phạt;

- Bản
thân là mối đe doạ tính mạng, sức khoẻ của những người khác tại Việt nam

¨ Người
nước ngoài bị trục xuất phải rời khỏi Việt nam theo thời hạn ghi trong lệnh trục
xuất. Trong trường hợp không tự nguyện chấp hành lệnh trục xuất thì họ có thể bị
áp dụng biện pháp cưỡng chế trục xuất.

¨ Việc
trục xuất hoặc các biện pháp chế tài khác đối với người nước ngoài được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự được giải quyết bằng con đường ngoại
giao được luật pháp Việt nam ghi nhận phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt nam
đã kí kết hoặc tập quán quốc tế mà Việt nam đã tham gia.

¨ Tổ chức
nước ngoài tại Việt nam, người nước ngoài tại Việt nam vi phạm qui định về pháp
luật xuất nhập cảnh, quá cảnh, mượn đường vv thì bị xử phạt theo qui định của
pháp luật Việt nam.

¨ Người
gian dối, giả mạo giấy tờ để nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại trái phép hoặc
vi phạm qui định về nhập xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường tuỳ theo mức độ mà bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

e) Vấn đề lao động
và nghề nghiệp

- Người
nước ngoài có quyền lao động nhưng không được tự lưa chọn nghề nghiệp như công
dân Việt Nam. Hiện nay, có một số nghề kinh doanh mà người nước ngoài không được
thực hiện là:

+ Nghề cho thuê nghỉ trọ;

+ Nghề khắc con dấu;

+ Nghề in và sao chụp;

+ Nghề sản xuất và sửa chửa súng
săn, sản xuất đạn súng săn và cho thuê súng săn;

+ Nghề kinh doanh có sử dụng đến
chất nổ, chất độc mạnh, chất phóng xạ;

+ Nghề giải phẫu thẩm mỹ

Ngoài những ngành nghề quy
định chung nếu muốn làm những ngành nghề khác hoặc xin vào làm trong các xí
nghiệp, cơ quan thì người nước ngoài, người không quốc tịch phải được cơ quan
công an nơi cư trú cho phép và cơ quan quản lý lao động hoặc quản lý ngành nghề
đó chấp thuận.

f) Vấn đề cư
trú

-
Ðược quyền cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam theo quy
định của pháp luật Việt Nam.

g) Vấn đề y tế và
giáo dục

- Ðược
quyền học ở các trường học Việt Nam từ mẫu giáo đến đại học, sau đại học và trên
đại học trừ một số trường hoặc một số ngành liên quan tới an ninh quốc
phòng;

- Ðược
khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Việt Nam và phải chịu mọi chi phí về
khám chữa bệnh theo quy định của nhà nước Việt Nam;

h) Vấn đề các quyền
khác về xã hội

- Có
quyền tư do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, quyền được bảo đảm bí
mật về thư tín, điện tín, điện thoại, quyền được bảo hộ về tài sản, tính mạng,
danh dự và nhân phẩm. Ðược nhà nước Việt Nam bảo hộ tính mạng, tài sản và quyền
lợi hợp pháp khác trên cơ sở pháp luật Việt Nam và Ðiều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc tham gia.

- Có
nghĩa vụ lao động công ích và được hưởng phúc lợi xã hội theo quy định của pháp
luật Việt Nam. Nếu là công nhân trong các cơ quan nhà nước thì người nước ngoài,
người không quốc tịch cũng được hưởng các khoản trợ cấp như công nhân viên chức
Việt Nam;


------------------------------------------------------


CÂU HỎI

1. Cơ sở để xác định công dân Việt
nam? ở nước ta có thừa nhận một người có từ hai quốc tịch trở lên hay
không?

2. Cơ sở lý luận của qui chế pháp
lý hành chính công dân ở nước ta? Theo anh (chị) cơ sở lý luận này có được thực
hiện tốt trên thực tế chưa? Tại sao?

3. Nói công dân là "chủ thể của
quản lý cơ bản nhất" có đúng không? Nêu mục đích của quan hệ pháp luật hành
chính tư?




Bài 7 Blantop Bài 7 Blanprev
Bài 7 Blantoc Bài 7 Blanhome
♥(¯`•▒»¦şǿċķ¦«▒• ´¯)♥
♥(¯`•▒»¦şǿċķ¦«▒• ´¯)♥
Admin

Tổng số bài gửi : 209
NHIỆT HUYẾT : 357
Cảm Ơn ! : 8
Join date : 15/02/2010
Age : 36
Đến từ : Đà Lạt

CASINO
BOYDALAT_90: 0

Về Đầu Trang Go down

Bài 7 Empty Re: Bài 7

Bài gửi by vuanhminhlhk33 Mon Nov 22, 2010 4:42 pm

hi vong ca lop minh se qua mon nay

vuanhminhlhk33
Thiếu Úy
Thiếu Úy

Tổng số bài gửi : 81
NHIỆT HUYẾT : 109
Cảm Ơn ! : 1
Join date : 01/05/2010

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang


 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết