Chào mừng bạn đến với diễn đàn Luật Học k33
Hãy đăng ký thành viên để trao đổi với chúng tôi.



Join the forum, it's quick and easy

Chào mừng bạn đến với diễn đàn Luật Học k33
Hãy đăng ký thành viên để trao đổi với chúng tôi.

Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Bộ luật Hàng hải số 42-LCT/HĐNN8 của Quốc hội - Ban hành ngày 12-07-1990

Go down

Bộ luật Hàng hải số 42-LCT/HĐNN8 của Quốc hội - Ban hành ngày 12-07-1990 Empty Bộ luật Hàng hải số 42-LCT/HĐNN8 của Quốc hội - Ban hành ngày 12-07-1990

Bài gửi by Admin Wed Dec 16, 2009 6:40 pm

Bộ LUậT
HàNG HảI VIệT NAM

CHươNG I
NHữNG QUY địNH CHUNG

Điều 1.
1- Bộ luật hàng hải Việt Nam được áp dụng đối với những quan hệ pháp luật phát sinh từ các hoạt động liên quan đến việc sử dụng tầu biển vào các mục đích kinh tế, nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, văn hoá, thể thao, x• hội và công vụ Nhà nước, sau đây gọi chung là hoạt động hàng hải.
Tàu biển nói tại Bộ luật này là cấu trúc nổi, có hoặc không có động cơ, chuyên dùng để hoạt động trên biển và các vùng nước liên quan đến biển.
2- Đối với những quan hệ pháp luật phát sinh từ hoạt động hàng hải không được Bộ luật này quy định, thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà áp dụng pháp luật tương ứng của Việt Nam.

Điều 2.
Hoạt động hàng hải của tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài, của tổ chức liên doanh, hợp tác giữa Việt Nam với nước ngoài tại Việt Nam được khuyến khích và bảo hộ trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc công nhận.

Điều 3.
Phạm vi áp dụng các quy định của Bộ luật này như sau:
1- Toàn bộ các quy định được áp dụng đối với các tầu biển chuyên dùng để vận chuyển hàng hoá, hàng khách và hành lý; thăm dò - khai thác - chế biến tài nguyên biển; lai dắt hoặc cứu hộ trên biển; trục vớt tài sản trên biển và thực hiện các mục đích kinh tế khác, sau đây gọi chung là tầu buôn.
2- Các quy định về vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý, cầm giữ, bắt giữ hàng hải, giới hạn trách nhiệm dân sự của chủ tầu không áp dụng đối với các tầu biển chuyên dùng để thực hiện các hoạt động bảo đảm hàng hải; khí tượng - thuỷ văn; thông tin - liên lạc; thanh tra; hải quan; phòng dịch; chữa cháy; hoa tiêu; huấn luyện; bảo vệ môi trường hoặc chuyên dùng để tìm kiếm và cứu nạn trên biển, sau đây gọi chung là tầu công vụ Nhà nước.
3- Các quy định về vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý, tổn thất chung không áp dụng đối với các tầu biển chuyên dùng để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học - kỹ thuật và thể thao.
4- Chỉ trong những trường hợp có quy định cụ thể, thì mới được áp dụng đối với tầu biển chuyên dùng vào mục đích quân sự và bảo vệ an ninh, trật tự thuộc các lực lượng vũ trang và các loại tầu biển nước ngoài.
Các quy định về vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý không áp dụng đối với việc vận chuyển quân sự bằng tầu buôn.

Điều 4.
1- Các bên tham gia hợp đồng hàng hải có quyền có những thoả thuận riêng, nếu Bộ luật này không hạn chế.
2- Các bên tham gia hợp đồng hàng hải mà trong đó có ít nhất một bên là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, thì có quyền thoả thuận áp dụng luật hoặc tập quán hàng hải nước ngoài hoặc quốc tế trong các quan hệ hợp đồng và chọn trọng tài, toà án ở một trong hai nước hoặc ở một nước thứ ba để giải giải quyết tranh chấp.

Điều 5.
Trong trường hợp có xung đột pháp luật, thì việc chọn luật để áp dụng được xác định theo các nguyên tắc sau đây:
1- Đối với các quan hệ pháp luật liên quan đến các quyền sở hữu tài sản trên tầu; hợp đồng cho thuê tầu; hợp đồng thuê thuyền viên; hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý; chia tiền công cứu hộ giữa chủ tầu cứu hộ và thuyền bộ của tầu cứu hộ; trục vớt tài sản chìm đắm ở công hải; các vụ việc xảy ra trên tầu khi tầu đang ở công hải, thì luật được chọn là luật quốc gia mà tầu mang cờ.
2- Đối với các quan hệ pháp luật liên quan đến tổn thất chung, thì luật được chọn là luật nơi tầu ghé vào sau khi xảy ra tổn thất chung.
3- Đối với các quan hệ pháp luật liên quan đến tai nạn đâm va; tiền công cứu hộ; trục vớt tài sản chìm đắm ở biển, xảy ra tại nội thuỷ hoặc l•nh hải của quốc gia nào, thì luật được chọn là luật quốc gia đó.
4- Đối với các quan hệ pháp luật liên quan đến tai nạn đâm va hoặc cứu hộ xảy ra ở công hải, thì luật được chọn là luật do trọng tài hoặc toà án đ• thụ lý tranh chấp áp dụng.
5- Đối với các quan hệ pháp luật liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hoá, thì luật được chọn là luật quốc gia, nơi người vận chuyển đặt trụ sở.

Điều 6.
Nếu điều ước quốc tế mà Việt nam ký kết hoặc công nhận có quy định khác với Bộ luật này, thì áp dụng điều ước quốc tế.

Điều 7.
Trong trường hợp Bộ luật này quy dịnh hoặc do có thoả thuận trong hợp đồng, thì luật nước ngoài có thể được áp dụng tại Việt Nam đối với các quan hệ hợp đồng hàng hải, nếu luật đó không trái với pháp luật Việt Nam.

CHươNG II
TàU BIểN
MụC A
TàU BIểN VIệT NAM

Điều 8.
1- Chỉ có tầu biển Việt Nam mới được mang cờ quốc tịch tầu biển Việt Nam.
2- Tàu biển Việt Nam là tầu biển thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam, tổ chức Việt nam có trụ sở chính tại Việt nam và của công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam hoặc tầu biển thuộc sở hữu nước ngoài đ• được phép đăng ký tại Việt Nam.
3- Sau khi được đăng ký vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" của Việt nam hoặc từ khi được cơ quan đại diện ngoại giao hoặc l•nh sự có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài cấp "Giấy phép mang cờ quốc tịch tầu biển tạm thời", thì tầu biển có quyền và nghĩa vụ mang cờ quốc tịch tầu biển Việt Nam.

Điều 9.
1- Tàu biển Việt Nam được ưu tiên vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý giữa các cảng biển Việt Nam. Tàu biển nước ngoài chỉ được vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý giữa các cảng biển Việt Nam trong các trường hợp do Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định.
2- Hội đồng Bộ trưởng quy định phạm vi hoạt động của tầu biển Việt Nam thuộc sở hữu tư nhân Việt Nam.

Điều 10.
Tàu biển có tên gọi riêng do chủ tầu đặt và phải được cơ quan đăng ký tầu biển Việt Nam chấp nhận.

Điều 11.
Chủ tầu là người sở hữu tầu biển. Chủ tầu có quyền sử dụng cờ hiệu riêng.

Điều 12.
1- Tàu biển Việt Nam phải được đăng ký vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" của Việt Nam.
Việc đăng ký tầu biển ở Việt Nam do cơ quan đăng ký tầu biển thực hiện công khai và thu lệ phí. Những người quan tâm có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia".
2- Hội đồng bộ trưởng quy định trường hợp tầu biển thuộc sở hữu Việt Nam được đăng ký ở nước ngoài và tầu biển thuộc sở hữu nước ngoài được đăng ký tại Việt Nam.
3- Hội đồng Bộ trưởng quy định về cơ quan đăng ký tầu biển Việt Nam; thể thức đăng ký tầu biển và xử phạt hành chính các vi phạm về đăng ký tầu biển tại Việt Nam.

Điều 13.
Tàu biển chỉ được đăng ký vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" của Việt Nam sau khi không còn mang quốc tịch tầu biển của nước ngoài và được Đăng kiểm Việt Nam hoặc cơ quan đăng kiểm tầu biển nước ngoài mà Đăng kiểm Việt Nam uỷ quyền đ• kiểm tra kỹ thuật, phân cấp tầu, đo đạc dung tích và cấp các giấy chứng nhận cần thiết.

Điều 14.
1- "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" của Việt Nam bao gồm nội dung sau đây:
a) Tên tầu, tên chủ tầu và nơi chủ tầu đặt trụ sở, hô hiệu quốc tế; loại tầu và mục đích sử dụng;
b) Sổ đăng ký; thời điểm đăng ký;
c) Nơi đóng tầu, xưởng đóng tầu và thời điểm đóng tầu;
d) Các đặc tính kỹ thuật của tầu;
e) Định biên tối thiểu;
g) Sở hữu và những thay đổi liên quan;
h) Thời điểm xoá đăng ký và cơ sở của việc xoá đăng ký.
2- Mọi thay đổi về nội dung đăng ký nói tại khoản 1, Điều này cũng phải được ghi rõ vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia".
3- Nội dung đ• được đăng ký vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" có giá trị pháp lý đối với người liên quan.
4- Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký, tầu biển được cấp "Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển" của Việt Nam. Giấy này đồng thời là bằng chứng về quốc tịch Việt Nam của tầu.

Điều 15.
1- Tàu biển Việt Nam đương nhiên xoá đăng ký trong "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" của Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Bị phá huỷ hoặc chìm đắm;
b) Bị mất tích;
c) Bị hư hỏng không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa là không có hiệu quả kinh tế;
d) Không còn đủ cơ sở để được mang quốc tịch tầu biển Việt Nam;
e) Không còn tính năng tầu biển.
2- Trong các trường hợp nói tại điểm c và điểm e, khoản 1, Điều này, khi tầu biển bị cầm cố, thế chấp, cầm giữ, thì tầu biển chỉ được chính thức xoá đăng ký, nếu chủ nợ chấp nhận cho xoá đăng ký.
3- Tàu biển Việt Nam có thể xoá đăng ký theo yêu cầu của chủ tầu.

Điều 16.
1- Chủ tầu có trách nhiệm hoàn thành thủ tục đăng ký tầu biển chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận tầu tại Việt Nam hoặc từ ngày đưa tầu về đến cảng biển Việt Nam đầu tiên, nếu nhận ở nước ngoài.
2- Chủ tầu có trách nhiệm thông báo chính xác và nhanh chóng cho cơ quan đăng ký tầu biển về mọi sự kiện liên quan đến tầu.

MụC B
AN TOàN HàNG HảI Và PHòNG NGừA ô NHIễM MôI TRườNG

Điều 17.
Chỉ được phép sử dụng tầu biển vào mục đích đ• đăng ký khi cấu trúc, trang thiết bị, tài liệu của tầu, định biên và khả năng chuyên môn của thuyền bộ hoàn toàn phù hợp với các quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện về an toàn hàng hải đối với tầu, người ở trên tầu và về phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

Điều 18.
1- Sau khi được Đăng kiểm Việt Nam hoặc cơ quan đăng kiểm tầu biển nước ngoài mà Đăng kiểm Việt Nam uỷ quyền đ• kiểm tra, xác nhận có đủ các điều kiện an toàn kỹ thuật theo quy phạm quốc gia của Việt Nam hoặc điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc công nhận, tầu biển Việt Nam được cấp các giấy chúng nhận an toàn kỹ thuật.
2- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phải ghi rõ thời hạn có hiệu lực. Thời hạn này đương nhiên được kéo dài thêm nhiều nhất là chín mươi ngày, nếu tầu thực sự không có điều kiện đến nơi được chỉ định để kiểm tra định kỳ và điều kiện kỹ thuật của tầu trong thực tế vẫn bảo đảm an toàn. Thời hạn đương nhiên được kéo dài này kết thúc ngay khi tầu về đến cảng được chỉ định để kiểm tra.
3- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật đương nhiên mất giá trị, nếu trên thực tế tầu biển có những thay đổi lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng an toàn kỹ thuật của tầu.
4- Trong trường hợp có đủ căn cứ để nghi ngờ khả năng an toàn kỹ thuật của tầu, Thanh tra an toàn hàng hải Việt Nam có quyền tạm đình chỉ hoạt động của tầu, tự mình hoặc yêu cầu Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra kỹ thuật của tầu, mặc dù trước đó tầu đ• được cấp đủ các giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật.


Điều 19.
1- Chủ tầu và thuyền trưởng có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi để tiến hành thanh tra an toàn hàng hải, kiểm tra kỹ thuật tầu biển.
2- Chủ tầu và thuyền trưởng có trách nhiệm sửa chữa, bổ sung các điều kiện an toàn hàng hải theo yêu cầu của Đăng kiểm Việt Nam, Thanh tra an toàn hàng hải Việt Nam trước khi cho tầu hoạt động.

Điều 20.
1- Khi hoạt động trên biển và vùng nước liên quan đến biển mà tầu biển được phép hoạt động, các tầu biển, tầu sông, thuỷ phi cơ, kể cả của các lực lượng vũ trang Việt Nam phải chấp hành các quy tắc phòng ngừa đâm va trên biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định.
2- Các công trình, thiết bị được xây dựng hoặc lắp đặt ở biển và vùng nước liên quan đến biển mà tầu biển được phép hoạt động phải có đầy đủ các báo hiệu an toàn theo đúng quy định về báo hiệu hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định.

Điều 21.
1- Trong phạm vi nội thuỷ và l•nh hải Việt Nam, tầu biển nước ngoài phải chấp hành đầy đủ các quy định về an toàn hàng hải của Việt Nam, trừ trường hợp giữa Việt Nam và quốc gia mà tầu đó mang cờ có những thoả thuận khác.
2- Thanh tra an toàn hàng hải Việt Nam có quyền kiểm tra và xử phạt hành chính các vi phạm của tầu biển nước ngoài khi hoạt động tại nội thuỷ và l•nh hải Việt Nam, nếu có đủ căn cứ để nghi ngờ khả năng an toàn hàng hải của tầu hoặc khi tầu vi phạm quy định về an toàn hàng hải Việt Nam.

Điều 22.
Việc thanh tra an toàn hàng hải, kiểm tra kỹ thuật tầu biển theo quy định của Bộ luật này; việc khám xét tầu biển phải được tiến hành theo đúng pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến khả năng an toàn hàng hải của tầu.

Điều 23.
1- Khi hoạt động tại các vùng nước thuộc chủ quyền của Việt Nam, tầu biển Việt Nam và tầu biển nước ngoài phải chấp hành đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc công nhận.
2- Tàu biển Việt Nam và tầu biển nước ngoài chuyên dùng để vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hoá nguy hiểm khác bắt buộc phải có bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tầu về ô nhiễm môi trường khi hoạt động tại vùng nước các cảng biển và khu vực hàng hải khác của Việt Nam.
3- Tàu biển nước ngoài chạy bằng năng lượng nguyên tử chỉ được vào hoạt động tại nội thuỷ, l•nh hải của Việt Nam sau khi được Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng cho phép.

Điều 24.
Hội đồng bộ trưởng quy định về tổ chức, hoạt động của Thanh tra an toàn hàng hải Việt Nam và Đăng kiểm Việt Nam.

MụC C
KIểM TRA DUNG TíCH TầU BIểN

Điều 25.
1- Tàu biển Việt Nam và tầu biển nước ngoài khi hoạt động tại vùng nước cảng biển và luồng quá cảnh của Việt Nam phải có đủ các giấy chứng nhận dung tích do Đăng kiểm Việt Nam hoặc cơ quan đăng kiểm tầu biển nước ngoài, cơ quan đo dung tích tầu biển có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Các giấy chứng nhận dung tích phải phù hợp với quy phạm quốc gia của Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc công nhận.
2- Trong trường hợp tầu không có đủ các điều kiện nói tại khoản 1, Điều này, thì chủ tầu hoặc thuyền trưởng phải yêu cầu Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra dung tích tầu và thanh toán các chi phí liên quan.

MụC D
TàI LIệU CủA TầU

Điều 26.
Trên tầu biển Việt Nam phải có đủ các loại nhật ký tầu biển, các loại giấy chứng nhận, các tài liệu khác của tầu và của thuyền viên theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện.

MụC E
CáC QUYềN Về Sở HữU TầU BIểN

Điều 27.
1- Hợp đồng chuyển nhượng sở hữu tầu biển tại Việt Nam phải được làm bằng văn bản và được cơ quan công chứng chứng thực, nếu ở nước ngoài thì thủ tục được tiến hành theo luật nơi hợp đồng được ký kết.
2- Chỉ sau khi được ghi nhận vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" của Việt Nam nơi tầu biển đó đ• được đăng ký, thì việc chuyển nhượng sở hữu tầu biển Việt Nam mới có giá trị.
3- Sau khi hoàn thành các thủ tục chuyển nhượng, thì toàn bộ con tầu và tài sản của tầu thuộc quyền sở hữu của người được chuyển nhượng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Tài sản của tầu là các đồ vật, trang thiết bị ở trên tầu mà không phải là các bộ phận cấu thành của tầu.

Điều 28.
Các quy định về chuyển nhượng sở hữu tầu biển cũng được áp dụng đối với việc chuyển nhượng cổ phần sở hữu tầu biển.

Điều 29.
1- Chủ tầu có quyền cầm cố, thế chấp tầu biển cho người khác theo quy định của pháp luật.
2- Việc cầm cố, thế chấp tầu biển tại Việt Nam được giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Hợp đồng về cầm cố, thế chấp tầu biển tại Việt Nam phải làm bằng văn bản và được cơ quan công chứng chứng thực.
3- Việc cầm cố, thế chấp tầu biển Việt Nam ở nước ngoài được giải quyết theo luật nơi hợp đồng được ký kết.
4- Chỉ sau khi được ghi nhận vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia", thì việc cầm cố, thế chấp tầu biển Việt Nam mới có giá trị.

Điều 30.
1- Chủ nợ có quyền cầm giữ hàng hải theo luật định đối với tầu biển để bảo đảm cho các khoản nợ ưu tiên, mặc dù tầu biển đó đ• được cầm giữ, cầm cố, thế chấp để bảo đảm cho các khoản nợ khác trên cơ sở hợp đồng hoặc quyết định của toà án.
2- Cầm giữ hàng hải đối với tầu biển không bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi chủ tầu, người khai thác tầu, cho dù người mua tầu biết hay không biết về việc tầu đ• bị cầm giữ.
3- Tuyên bố của chủ nợ về việc cầm giữ hàng hải đối với tầu biển chỉ có giá trị sau khi đ• được ghi nhận vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia", nơi tầu đ• đăng ký.

Điều 31.
Những khoản nợ ưu tiên là những khoản nợ được giải quyết trước các khoản nợ khác, theo thứ tự sau đây:
1- Tiền bồi thường tính mạng, thương tích và tổn hại khác về sức khoẻ con người; tiền bồi thường liên quan đến các quyền lợi phát sinh từ hợp đồng lao động;
2- Các loại án phí và chi phí thi hành án; chi phí bảo vệ quyền lợi chung của các chủ nợ để duy trì tầu, bán tầu và chia tiền bán tầu; cước phí cảng, thuế và các phí công cộng tương tự; hoa tiêu phí; chi phí bảo vệ và bảo quản tầu từ khi tầu đến cảng cuối cùng;
3- Tiền công cứu hộ và các chi phí đóng góp vào tổn thất chung;
4- Tiền bồi thường do đâm va hoặc tại nạn hàng hải khác; tiền bồi thường thiệt hại cho thiết bị cảng, cầu bến, luồng lạch, vũng đậu tầu, ụ tầu; tiền bồi thường tổn thất hàng hoá và hành lý;
5- Các khoản tiền liên quan đến hợp đồng do thuyền trưởng ký kết hoặc các hành động khác của thuyền trưởng trong phạm vi quyền hạn theo luật định, khi tầu ở ngoài cảng đăng ký để sửa chữa, tiếp tục chuyến đi, ngay cả khi thuyền trưởng đồng thời là người khai thác tầu hoặc là chủ tầu; các khiếu nại đòi bồi thường của chính bản thân thuyền trưởng hoặc người cung ứng tầu biển, người sửa chữa tầu biển, người cho vay tiền và những người khác có quan hệ hợp đồng với thuyền trưởng.

Điều 32.
1- Việc giải quyết yêu cầu của chủ nợ trong phạm vi giá trị tài sản bị cầm giữ do toà án quyết định.
2- Các khoản nợ ưu tiên được giải quyết lần lượt theo thứ tự các nhóm từ khoản 1 đến khoản 5, Điều 31 của Bộ luật này.
3- Các khoản nợ ưu tiên phát sinh từ cùng một chuyến đi và ở trong cùng một nhóm nói tại Điều 31 của Bộ luật này, được giải quyết tuỳ theo tỉ lệ giá trị giữa chúng, nếu khoản tiền phân chia không đủ để thanh toán giá trị của mỗi khoản nợ. Riêng các khoản nợ thuộc các nhóm nói tại khoản 3 và khoản 5, Điều 31 của Bộ luật này, thì khoản nợ nào phát sinh sau được giải quyết trước các khoản nợ khác ở cùng nhóm đó, mặc dù các khoản nợ đó phát sinh sớm hơn.
4- Các khoản nợ phát sinh từ cùng một sự kiện được coi là phát sinh trong cùng một thời gian.
5- Việc cầm giữ hàng hải đối với tầu biển liên quan đến chuyến đi cuối cùng, được ưu tiên giải quyết trước việc cầm giữ hàng hải liên quan đến các chuyến đi khác.
6- Các khoản nợ phát sinh từ cùng một hợp đồng lao động liên quan đến nhiều chuyến đi được giải quyết cùng với các khoản nợ liên quan đến chuyến đi cuối cùng.

Điều 33.
1- Chủ nợ có quyền cầm giữ hàng hải đối với các khoản tiền sau đây:
a) Tiền cước vận chuyển hàng hoá, hành lý hoặc tiền công vận chuyển hành khách của chuyến đi liên quan đến khoản nợ hoặc của tất cả các chuyến đi đ• được thực hiện trong thời gian hiệu lực của cùng một hợp đồng lao động, để bảo đảm cho việc giải quyết các khoản nợ về hợp đồng lao động;
b) Khoản tiền bồi dưỡng tổn thất cho các hư hỏng của tầu mà chưa được sửa chữa và tiền bồi thường do mất cước;
c) Tiền bồi thường cho tầu sau tổn thất chung, nếu trong đó đ• được tính các khoản tiền nói tại điểm b, Điều này;
d) Tiền công cứu hộ trả cho tầu sau khi đ• trừ tiền công dành riêng để trả cho thuyền bộ và những người làm công khác cho chủ tầu.
2- Quyền cầm giữ hàng hải nói tại khoản 1, Điều này không áp dụng đối với những khoản tiền do người bảo hiểm bồi thường cho tầu.



Điều 34.
1- Quyền cầm giữ hàng hải để giải quyết các khoản nợ ưu tiên nói tại khoản 5, Điều 31 của Bộ luật này chấm dứt sau một trăm tám mươi ngày; đối với các khoản nợ khác, thì thời hiệu này là một năm.
2- Thời hiệu của quyền cầm giữ hàng hải được tính:
a) Từ ngày kết thúc hoạt động cứu hộ, trong trường hợp để giải quyết tiền công cứu hộ;
b) Từ ngày phát sinh tổn thất, trong trường hợp để giải quyết các tổn thất do đâm va hoặc tai nạn hàng hải khác;
c) Từ ngày giao hàng hoá, hành lý hoặc ngày lẽ ra phải làm việc đó, trong trường hợp để giải quyết các tổn thất hàng hoá, hành lý;
d) Từ ngày phát sinh khoản nợ, trong trường hợp để giải quyết các khoản nợ nói tại khoản 5, Điều 31 của Bộ luật này;
e) Từ ngày phải thanh toán, trong trường hợp để giải quyết các khoản nợ khác.
3- Quyền cầm giữ hàng hải đối với các khoản nợ nói tại Điều 33 của Bộ luật này hết hiệu lực khi chủ tầu đ• thanh toán các khoản nợ liên quan. Nếu tiền thanh toán vẫn còn nằm trong tay thuyền trưởng hoặc người đ• được uỷ nhiệm thay mặt chủ tầu hoặc người khai thác tầu để thanh toán các khoản nợ đó, thì quyền cầm giữ hàng hải vẫn còn hiệu lực.
4- Khi toà án không thể thực hiện việc kê biên tầu trong phạm vi nội thuỷ hoặc l•nh hải Việt Nam để bảo vệ quyền lợi của chủ nợ thường trú hoặc có trụ sở chính tại Việt Nam, thì thời hiệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này kết thúc sau ba mươi ngày, tính từ ngày tầu về đến cảng biển Việt Nam đầu tiên, nhưng tối đa không được quá hai năm, tính từ ngày phát sinh khoản nợ.

Điều 35.
1- Theo yêu cầu của chủ nợ, Giám đốc cảng vụ có quyền tạm giữ trong vòng bẩy mươi hai giờ các tài sản sau đây:
a) Tầu biển, để bảo đảm cho các khiếu nại đối với tầu về cảng phí hoặc tiền bồi thường thiệt hại cho thiết bị cảng, cầu bến, luồng lạch, vũng đậu tầu, ụ tầu;
b) Xác tầu đắm hoặc các vật thể khác đ• cản trở các hoạt động hàng hải, để bảo đảm cho các khiếu nại liên quan đến việc thải chúng.
2- Chủ nợ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về yêu cầu tạm giữ nói tại khoản 1, Điều này. Thời hiệu khiếu nại về việc tạm giữ nói tại khoản 1, Điều này là hai năm, tính từ ngày phát sinh vụ việc.
3- Sau bảy mươi hai giờ, tài sản bị tạm giữ theo quy định tại khoản 1, Điều này được giải phóng, nếu không có quyết định khác của toà án.

Điều 36.
1- Trong trường hợp cần thiết, để bảo đảm cho việc giải quyết các tranh chấp đ• được thụ lý, Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương có quyền ra lệnh bắt giữ tầu biển.
2- Tầu biển nước ngoài có thể bị bắt giữ tại Việt Nam theo yêu cầu của toà án nước ngoài để bảo đảm cho việc giải quyết việc kiện mà toà án đó thụ lý.
3- Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thuyền trưởng nhận được lệnh bắt giữ mà chủ tầu không thực hiện các biện pháp bảo đảm thay thế, thì toà án đ• ra lệnh bắt giữ có quyền quyết định bán đấu giá tầu biển.

Điều 37.
1- Sau khi chủ tầu hoặc người khai thác tầu đ• thực hiện những biện pháp bảo đảm thay thế hoặc đ• thanh toán đủ các khoản nợ, thì tầu biển đang bị cầm giữ, bị tạm giữ, bị bắt giữ hàng hải phải được giải phóng ngay. Những người khiếu nại không có quyền thực hiện bất cứ hành động nào xâm phạm tài sản hoặc quyền lợi khác của chủ tầu hoặc người khai thác tầu.
2- Tầu biển cũng có thể được giải phóng theo yêu cầu của chính những người đ• yêu cầu cầm giữ, tạm giữ, bắt giữ hàng hải tầu biển đó. Mọi phí tổn liên quan do người yêu cầu chịu trách nhiệm thanh toán.

CHươNG III
THUYềN Bộ

Điều 38.
Thuyền bộ của tầu gồm thuyền trưởng, các sĩ quan và những người khác làm việc trong định biên của tầu, sau đây gọi chung là thuyền viên.

Điều 39.
Thuyền viên làm việc trên tầu biển Việt Nam phải là công dân Việt Nam. Trong các trường hợp do Bộ trưởng Bộ giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định, thuyền viên là công dân Việt Nam được phép làm việc trên tầu biển nước ngoài và thuyền viên là công dân nước ngoài được phép làm việc trên tầu biển Việt Nam.

Điều 40.
Thuyền viên làm việc trên tầu biển Việt Nam phải có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ, tiêu chuẩn chuyên môn và chứng chỉ chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện.

Điều 41.
1- Thuyền viên làm việc trên tầu biển Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện trách nhiệm theo chức danh.
2- Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định chức danh, trách nhiệm theo chức danh và chế độ kỷ luật đối với thuyền viên làm việc trên tầu biển Việt Nam; đối với thuyền viên làm việc trên các tầu biển chuyên dùng để khai thác, chế biến hải sản, thì do Bộ trưởng Bộ thuỷ sản quy định.
3- Chủ tầu quy định chức danh, trách nhiệm theo chức danh của thuyền viên chưa được Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện hoặc Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quy định.

Điều 42.
1- Chế độ lao động, nghĩa vụ và quyền lợi của thuyền viên Việt Nam làm việc trên tầu biển Việt Nam được xác định trên cơ sở pháp luật Việt Nam.
2- Trong trường hợp chủ tầu hoặc thuyền trưởng yêu cầu thuyền viên Việt Nam phải rời tầu, thì chủ tầu có nghĩa vụ chu cấp mọi chi phí sinh hoạt và đi đường cần thiết để đưa thuyền viên về đúng nơi quy định trong hợp đồng lao động hoặc về đến cảng đ• tiếp nhận thuyền viên vào làm việc, nếu trong hợp đồng lao động không có thoả thuận khác.
3- Trong trường hợp tài sản riêng hợp pháp của thuyền viên Việt Nam bị tổn thất do tầu bị tai nạn, thì chủ tầu phải bồi thường tài sản đó theo giá trị thị trường ở nơi và thời điểm giải quyết tại nạn. Thuyền viên có lỗi trực tiếp gây ra tai nạn không có quyền đòi bồi thường tài sản của mình đ• bị tổn thất.
4- Chế độ lao động, nghĩa vụ và quyền lợi của thuyền viên Việt Nam làm việc trên tầu biển nước ngoài và của thuyền viên nước ngoài làm việc trên tầu biển Việt Nam được xác định trên cơ sở hợp đồng thuê thuyền viên.

Điều 43.
Thuyền trưởng là người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tầu. Mọi người có mặt trên tầu đều phải chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng.

Điều 44.
1- Thuyền trưởng không được phép rời tầu khi tầu đang hành trình hoặc đang gặp nguy hiểm, trừ trường hợp việc thuyền trưởng rời tầu là hết sức cần thiết.
2- Thuyền trưởng có nghĩa vụ trực tiếp điều khiển tầu ra, vào cảng, kênh đào, luồng sông và khi tầu hoạt động trong vùng nước cảng hoặc khi xảy ra các tình huống đặc biệt khó khăn, nguy hiểm.
3- Thuyền trưởng có nghĩa vụ sử dụng hoa tiêu, tầu lai dắt trong các trường hợp do pháp luật quy định hoặc để bảo đảm an toàn cho tầu.
Việc sử dụng hoa tiêu không miễn giảm nghĩa vụ của thuyền trưởng nói tại khoản 2, Điều này.

Điều 45.
1- Thuyền trưởng có nghĩa vụ thực hiện mẵn cán các nhiệm vụ thuộc chức trách của mình theo đúng lương tâm nghề nghiệp.
2- Trước và trong khi tầu đang hành trình, thuyền trưởng có nghĩa vụ chăm sóc chu đáo để tầu có đủ các điều kiện an toàn hàng hải cần thiết, phù hợp với tiêu chuẩn nghề nghiệp, các quy định về trang thiết bị, vỏ tầu, dự trữ, chất lượng thuyền bộ và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn hàng hải cho tầu và người ở trên tầu.
3- Thuyền trưởng có quyền từ chối không cho tầu hành trình, nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn hàng hải cần thiết.
4- Thuyền trưởng có quyền áp dụng các biện pháp khen thưởng hoặc kỷ luật đối với thuyền viên thuộc quyền; có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc phải rời khỏi tầu những thuyền viên không đủ trình độ chuyên môn theo chức danh hoặc có hành vi vi phạm kỷ luật.

Điều 46.
1- Thuyền trưởng có nghĩa vụ quan tâm thích đáng để hàng được bốc lên tầu, sắp xếp và bảo quản trên tầu, dỡ khỏi tầu một cách hợp lý, mặc dù các công việc này đ• được giao cho những người có trách nhiệm thực hiện.
2- Thuyền trưởng có nghĩa vụ chăm sóc chu đáo để hàng hoá trên tầu không bị hư hỏng hoặc mất mát; áp dụng biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi của những người có lợi ích liên quan đến hàng hoá; phải tận dụng mọi khả năng thông báo cho những người có lợi ích liên quan biết về những sự kiện đặc biệt, liên quan đến hàng hoá.

Điều 47.
1- Thuyền trưởng có nghĩa vụ áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo vệ tầu, người và các tài sản trên tầu.
2- Trong trưởng hợp cảng đích bị chiến tranh đe doạ hoặc bị phong toả, thuyền trưởng có nghĩa vụ đưa tầu vào cảng an toàn gần nhất và thực hiện mọi biện pháp cần thiết để bảo vệ tầu, người, tài sản trên tầu, tài liệu của tầu.
3- Trong trường hợp tầu có nguy cơ bị chìm đắm hoặc bị phá huỷ, thuyền trưởng có nghĩa vụ tận dụng mọi khả năng cho phép để trước hết cứu hành khách và sau đó cứu thuyền viên.
Thuyền trưởng phải là người cuối cùng rời tầu, sau khi đ• tìm mọi cách cứu nhật ký hàng hải, hải đồ, tài liệu khác của tầu, đồ vật có giá trị cao và quỹ của tầu.

Điều 48.
1- Thuyền trưởng có nghĩa vụ tìm kiếm và cứu nạn những người đang trong tình trạng nguy hiểm trên biển, nếu việc thực hiện nghĩa vụ này không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho tầu và những người đang trên tầu của mình.
Chủ tầu không chịu trách nhiệm về việc thuyền trưởng vi phạm nghĩa vụ này.
2- Thuyền trưởng của tầu đang trong tình trạng nguy hiểm trên biển có quyền yêu cầu cứu nạn và sau khi thoả thuận với các tầu đến cứu nạn, có quyền chỉ định tầu thực hiện hành động cứu hộ.

Điều 49.
1- Thuyền trưởng là người đại diện của chủ tầu và của những người có lợi ích liên quan đến hàng hoá khi giải quyết những công việc thông thường trong việc điều khiển tầu, quản trị tầu và hàng hoá.
2- Trong phạm vi các công việc nói tại khoản 1, Điều này, thuyền trưởng có quyền nhân danh chủ tầu và người có lợi ích liên quan đến hàng hoá thực hiện các hành vi pháp lý, có thể khởi kiện hoặc tham gia tố tụng trước toà án khi tầu ở ngoài cảng đăng ký, trừ trường hợp chủ tầu hoặc người có lợi ích liên quan đến hàng hoá tuyên bố hạn chế một phần hoặc toàn bộ quyền đại diện đó. Tuyên bố này còn có hiệu lực pháp lý đối với người thứ ba, nếu người đó biết về sự hạn chế này.

Điều 50.
1- Trong trường hợp cần thiết, khi tầu ở ngoài cảng đăng ký, thuyền trưởng có quyền vay tín dụng hoặc nhân danh chủ tầu để vay tiền mặt, nhưng chỉ trong giới hạn đủ để sửa chữa tầu, bổ sung thuyền viên, cung ứng cho tầu hoặc vì nhu cầu khác để có thể tiếp tục chuyến đi.
2- Trong thời hạn nói tại khoản 1, Điều này, thuyền trưởng còn có quyền đem bán một phần tài sản hoặc phần dự trữ dư thừa của tầu, nếu việc chờ nhận tiền hoặc chỉ thị của chủ tầu không có lợi hoặc không hiện thực.
3- Trong thời gian thực hiện chuyến đi, nếu không còn cách nào khác để có đủ các điều kiện cần thiết cho việc kết thúc chuyến đi, thì thuyền trưởng có quyền cầm cố hoặc đem bán một phần hàng hoá sau khi đ• tìm mọi cách xin chỉ thị của người thuê vận chuyển và chủ tầu mà không được.
4- Khi lựa chọn biện pháp để có khoản tiền cần thiết cho việc kết thúc chuyến đi, thuyền trưởng có nghĩa vụ giảm tới mức thấp nhất sự thiệt hại của chủ tầu và những người có lợi ích liên quan đến hàng hoá.

Điều 51.
1- Trong khi đang hành trình mà trên tầu không còn lương thực, thực phẩm dự trữ, thuyền trưởng có quyền trưng dụng một phần hàng hoá là lương thực, thực phẩm vận chuyển trên tầu; nếu thật cần thiết, thì có quyền trưng dụng lương thực, thực phẩm của những người đang ở trên tầu. Việc trưng dụng này phải được lập thành biên bản.
2- Chủ tầu có nghĩa vụ bồi thường số lương thực, thực phẩm bị trưng dụng.

Điều 52.
1- Thuyền trưởng có trách nhiệm ghi vào nhật ký hàng hải và lập biên bản với sự tham gia của nhân viên y tế của tầu và hai nhân chứng về các trường hợp sinh, tử xẩy ra trên tầu và các sự kiện có liên quan. Thuyền trưởng có nghĩa vụ lập bản kê và bảo quản tài sản của người chết để lại trên tầu.
2- Thuyền trưởng có trách nhiệm thông báo về các trường hợp sinh, tử xảy ra ở trên tầu và chuyển di chúc, bản kê tài sản của người chết cho cơ quan hộ tịch có thẩm quyền ở cảng Việt nam đầu tiên mà tầu ghé vào hoặc cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc l•nh sự có thẩm quyền của Việt nam, nếu tầu đến cảng nước ngoài .
3- Sau khi đ• cố gắng tìm mọi cách để xin chỉ thị của chủ tầu và hỏi ý kiến của thân nhân người chết, thuyền trưởng nhân danh chủ tầu làm thủ tục và tổ chức mai táng.
Mọi chi phí liên quan được thanh toán theo quy định của pháp luật.

Điều 53.
1- Khi xảy ra hành vi phạm tội ở trên tầu, thì thuyền trưởng có trách nhiệm:
a) áp dụng các biện pháp ngăn chặn cần thiết, lập hồ sơ theo qui định của pháp luật;
b) Bảo vệ chứng cứ và tuỳ theo điều kiện cụ thể, chuyển giao người có hành vi phạm tội và hồ sơ cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở cảng Việt Nam đầu tiên mà tầu ghé vào hoặc cho tầu thuộc các lực lượng vũ trang Việt Nam gặp ở trên biển khi tầu đang hành trình hoặc thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc l•nh sự có thẩm quyền của Việt Nam và làm theo chỉ thị của cơ quan này, nếu tầu đến cảng nước ngoài.
2- Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn, trật tự cho tầu, người ở trên tầu và hàng hoá vận chuyển trên tầu, thuyền trưởng có quyền giữ bất cứ người nào có liên quan đang ở trên tầu tại một phòng dành riêng.

Điều 54.
1- Khi tầu đến cảng nước ngoài, thuyền trưởng có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc l•nh sự có thẩm quyền của Việt Nam biết về việc tầu đến cảng, trừ trường hợp không có điều kiện thực hiện trách nhiệm này.
2- Thuyền trưởng có trách nhiệm xuất trình các tài liệu của tầu, nếu cơ quan đại diện ngoại giao hoặc l•nh sự yêu cầu.

Điều 55.
1- Ngay sau khi xảy ra các tai nạn hàng hải, phát hiện các tai nạn hàng hải hoặc sự kiện đặc biệt liên quan đến an toàn hàng hải tại khu mực mà tầu hoạt động, thuyền trưởng có nghĩa vụ thông báo ngay cho nhà chức trách nơi gần nhất biết.
2- Sau khi tầu ghé vào cảng Việt Nam đầu tiên trong chuyến đi xảy ra tai nạn hàng hải hoặc khi xảy ra tổn thất toàn bộ, thuyền trưởng có nghĩa vụ báo cáo cho các cơ quan quản lý an toàn hàng hải Việt Nam một cách đầy đủ về sự kiện đó. Thuyền trưởng và những người liên quan có thể bị cơ quan này thẩm vấn, nếu xét thấy cần thiết.
3- Tai nạn hàng hải nói tại Bộ luật này là tai nạn do đâm va và các sự cố liên quan đến tầu, gây hậu quả chết người, gậy thương tích, làm cho tầu bị hư hỏng, chìm đắm, phá huỷ, bị cháy, bị mắc cạn hoặc gây ô nhiễm môi trường.

Điều 56.
1- Trong trường hợp tầu, người ở trên tầu hoặc hàng hoá vận chuyển trên tầu bị tổn thất do gặp tai nạn hoặc nghi ngờ là có tổn thất, thì thuyền trưởng có nghĩa vụ làm "Kháng nghị hàng hải" và chậm nhất là hai mươi bốn giờ sau khi xảy ra tai nạn hoặc kể từ khi tầu ghé vào cảng đầu tiên sau khi xảy ra tai nạn, phải trình cơ quan có thẩm quyền để xác nhận việc trình kháng nghị này.
2- Bộ trưởng Bộ giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc trình "Kháng nghị hàng hải" tại các cảng biển Việt Nam, trình tự và thủ tục xác nhận vào "Kháng nghị hàng hải".
3- Khi tầu hoạt động ở nước ngoài, thuyền trưởng trình "Kháng nghị hàng hải" tại cơ quan đại diện ngoại giao hoặc l•nh sự có thẩm quyền của Việt Nam hoặc trình cho cơ quan có thẩm quyền ở địa phương để xác nhận việc trình kháng nghị này.

CHươNG IV
CảNG BIểN Và CảNG Vụ

Điều 57.
1- Cảng biển nói tại Bộ luật này là cảng được mở ra để tầu biển ra, vào hoạt động. Cảng biển bao gồm các khu vực sau đây:
a) Kho b•i, cầu cảng, nhà xưởng, khu hành chính và dịch vụ hàng hải, sau đây gọi chung là vùng đất cảng;
b) Vùng nước trước cầu cảng, vùng neo đậu - chuyển tải, luồng ra, vào cảng, vùng tránh b•o, sau đây gọi chung là vùng nước cảng.
2- Khu vực hàng hải nói tại Bộ luật này bao gồm vùng nước của nhiều cảng gần kề nhau và luồng quá cảng.
3- Hội đồng bộ trưởng quy định việc mở các cảng biển.
Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện công bố việc mở cảng biển, việc tạm thời cấm tầu ra, vào cảng và ban hành Quy chế hoạt động hàng hải trong từng vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải.

Điều 58.
1- Cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về hàng hải tại các khu vực hàng hải và vùng nước cảng biển là cảng vụ.
2- Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện công bố khu vực trách nhiệm của cảng vụ, sau khi tham khảo ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương; quy định về tổ chức và chỉ đạo hoạt động của cảng vụ.

Điều 59.
Người có quyền chỉ huy cao nhất của cảng vụ là Giám đốc cảng vụ, Giám đốc cảng vụ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Tổ chức thực hiện quy chế hoạt động của cảng vụ, kiểm tra việc chấp hành các quy định bảo đảm an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, vệ sinh và trật tự hàng hải;
2- Không cho phép tầu vào hoặc rời cảng khi tầu không có đủ các điều kiện an toàn hàng hải cần thiết hoặc chưa thanh toán xong các khoản nợ, tiền phạt vi phạm quy chế hoạt động tại cảng;
3- Thực hiện yêu cầu tạm giữ, bắt giữ hàng hải đối với tầu biển hoặc lệnh bắt giữ tầu biển của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
4- Cấp giấy phép hoạt động cho tầu thuyền và người hoạt động trong khu vực trách nhiệm; thu hồi giấy phép đ• cấp, nếu xét thấy không đủ điều kiện bảo đảm an toàn hàng hải;
5- Tổ chức tìm kiếm và cứu nạn tầu, người trong khu vực trách nhiệm;
6- Xử phát hành chính các hành vi vi phạm quy định về an toàn hàng hải, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, vệ sinh và trật tự hàng hải.

Điều 60.
1- Trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình, các cơ quan quản lý Nhà nước về hàng hải, an ninh, kiểm dịch, hải quan, thuế, văn hoá, phòng chống cháy - nổ, bảo vệ môi trường và các cơ quan quản lý Nhà nước khác hoạt động tại cảng biển theo quy định của pháp luật.
2- Các cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm hoạt động thường xuyên tại cảng có quyền đặt trụ sở làm việc trong cảng, Giám đốc xí nghiệp cảng có nghĩa vụ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan này thực hiện nhiệm vụ.
3- Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa các cơ quan quản lý Nhà nước hoạt động tại cảng biển.

CHươNG V
HợP đồNG VậN CHUYểN HàNG HOá

MụC A
QUY địNH CHUNG

Điều 61.
1- Hợp đồng vận chuyển hàng hoá là hợp đồng được ký kết giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển mà theo đó người vận chuyển thu tiền cước vận chuyển do người thuê vận chuyển trả và dùng tầu biển để vận chuyển hàng hoá từ cảng bốc hàng đến cảng đích.
Hợp đồng vận chuyển được ký kết theo các hình thức do các bên thoả thuận và là cơ sở để xác định quan hệ pháp luật giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển.
2- Người vận chuyển là người dùng tầu biển thuộc sở hữu của mình hoặc thuê tầu thuộc sở hữu của người khác để thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hoá.
Người thuê vận chuyển là người nhân danh mình hoặc nhân danh người khác ký hợp đồng để thuê người vận chuyển vận chuyển hàng hoá.
3- Người thuê vận chuyển có quyền chỉ định một người khác thay mặt mình thực hiện nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển, sau đây gọi là người giao hàng.
Các quy định tại Chương này đối với người giao hàng cũng được áp dụng đối với người thuê vận chuyển, nếu trong thực tế người thuê vận chuyển tự mình giao hàng cho người vận chuyển.

Điều 62.
1- Hợp đồng vận chuyển hàng hoá có thể được ký kết với điều kiện người vận chuyển phải dành cho người thuê vận chuyển nguyên tầu hoặc một phần tầu cụ thể để vận chuyển hàng hoá theo chuyến hoặc trong thời hạn nhất định, sau đây gọi là hợp đồng thuê tầu.
2- Hợp đồng vận chuyển hàng hoá cũng có thể được ký kết với điều kiện người vận chuyển không phải dành cho người thuê vận chuyển nguyên tầu hoặc một phần tầu cụ thể mà chỉ căn cứ vào chủng loại, số lượng, kích thước hoặc trọng lượng của hàng hoá để vận chuyển, sau đây gọi là hợp đồng lưu khoang.

Điều 63.
Người thuê vận chuyển có thể chuyển giao quyền theo hợp đồng của mình cho người thứ ba mà không cần người vận chuyển đồng ý, nhưng vẫn phải có trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hoá theo nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm với người thứ ba đ• được chuyển giao quyền.

Điều 64.
Người vận chuyển có nghĩa vụ dùng tầu đ• được chỉ định trong hợp đồng để vận chuyển hàng hoá, trừ những trường hợp sau đây:
a) Đối với hợp đồng thuê tầu, thì người vận chuyển chỉ được thay thế tầu đ• được chỉ định trong hợp đồng bằng tầu khác, sau khi người thuê vận chuyển đồng ý;
b) Đối với hợp đồng lưu khoang, thì người vận chuyển có quyền thay thế tầu đ• được chỉ định trong hợp đồng bằng một tầu khác cùng loại, có đủ điều kiện cần thiết để vận chuyển hàng hoá, nếu hợp đồng không cấm việc thay thế tầu và phải thông báo cho người thuê vận chuyển biết.

Điều 65.
1- Thời hiệu khiếu nại liên quan đến việc thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hoá là một năm, tính từ ngày thanh toán tiền cước vận chuyển.
2- Thời hiệu khiếu nại về hư hỏng hoặc mất mát hàng hoá vận chuyển theo vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương là một năm, tính từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng.



Điều 66.
Các quy định tại Chương này không áp dụng đối với việc vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện. Hội đồng bộ trưởng quy định việc vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện bằng tầu biển.

MụC B
BốC HàNG

Điều 67.
1- Người vận chuyển có nghĩa vụ đưa tầu đến cảng bốc hàng trong trạng thái sẵn sàng để nhận hàng, đúng thời điểm và địa điểm; lưu tầu tại nơi bốc hàng theo các điều kiện đ• thoả thuận trong hợp đồng vận chuyển hàng hoá.
2- Người vận chuyển có nghĩa vụ chăm sóc chu đáo để trước và khi bắt đầu chuyến đi, tầu có đủ khả năng đi biển; có thuyền bộ thích hợp; được cung ứng đầy đủ trang thiết bị và vật phẩm dự trữ; các hầm hàng, hầm lạnh và khu vực khác dùng để vận chuyển hàng hoá có đủ các điều kiện nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hoá phù hợp với tính chất của hàng hoá.

Điều 68.
1- Nếu trong hợp đồng không có thoả thuận cụ thể về nơi bốc hàng tại cảng bốc hàng, thì người vận chuyển đưa tầu đến địa điểm được tập quán địa phương coi là nơi bốc hàng.
2- Nếu việc vận chuyển được thực hiện theo hợp đồng thuê tầu, thì người vận chuyển đưa tầu đến nơi bốc hàng do người thuê vận chuyển chỉ định. Nơi bốc hàng này phải an toàn, không gây trở ngại cho việc tầu vào, ra, chờ đợi cùng với hàng hoá. Trong trường hợp có nhiều người thuê vận chuyển mà họ không thoả thuận được về nơi bốc hàng hoặc khi người thuê vận chuyển không chỉ định rõ nơi bốc hàng, thì người vận chuyển đưa tầu đến địa điểm được tập quán địa phương coi là nơi bốc hàng.
3- Người thuê vận chuyển trong trường hợp thuê tầu, trừ tầu chuyên tuyến, có thể yêu cầu người vận chuyển thay đổi vị trí tầu, mặc dù nơi bốc hàng đ• được ghi rõ trong hợp đồng. Người thuê vận chuyển phải thanh toán đầy đủ các chi phí liên quan đến việc thực hiện yêu cầu này.
4- Người thuê vận chuyển trong hợp đồng lưu khoang chỉ được yêu cầu người vận chuyển thay đổi vị trí tầu, nếu đ• có thoả thuận trong hợp đồng hoặc được tập quán địa phương cho phép.

Điều 69.
1- Nếu việc vận chuyển hàng hoá được thực hiện theo hợp đồng thuê tầu, thì người vận chuyển có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho người thuê vận chuyển hoặc người giao hàng về việc tầu đ• đến cảng bốc hàng và sẵn sàng để nhận hàng, sau đây gọi là "Thông báo sẵn sàng".
Ngày, giờ có hiệu lực của "Thông báo sẵn sàng" do các bên thoả thuận trong hợp đồng; nếu không có thoả thuận, thì được xác định theo tập quán địa phương.
Người vận chuyển phải bồi thường mọi thiệt hại phát sinh do nội dung của "Thông báo sẵn sàng" không dúng với sự thật ở thời điểm người thuê vận chuyển hoặc người giao hàng nhận được văn bản này.
2- Nếu việc vận chuyển hàng hoá được thực hiện theo hợp đồng lưu khoang, thì người vận chuyển có nghĩa vụ thông báo trong thời gian hợp lý cho người thuê vận chuyển hoặc người giao hàng biết trước về nơi bốc hàng lên tầu, thời điểm mà tầu sẵn sàng nhận hàng và thời hạn tập kết hàng hoá.
Trách nhiệm thông báo này không áp dụng đối với tầu chuyên tuyến, trừ trường hợp lịch tầu có sự thay đổi.

Điều 70.
1- Thời hạn bốc hàng do các bên thoả thuận trong hợp đồng thuê tầu; nếu không có thoả thuận, thì áp dụng tập quán địa phương.
2- Thời gian gián đoạn do người thuê vận chuyển hoặc người giao hàng gây ra, cũng như thời gian tầu thay đổi vị trí theo yêu cầu của người thuê vận chuyển đều được tính vào thời hạn bốc hàng.
3- Thời gian gián đoạn do người vận chuyển gây ra hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng hoặc do điều kiện thời tiết làm ảnh hưởng đến việc bốc hàng đúng kỹ thuật hoặc có thể gây nguy hiểm cho việc bốc hàng đều không được tính vào thời hạn bốc hàng.
4- Người thuê vận chuyển hoặc người giao hàng có thể thoả thuận với người vận chuyển về chế độ thưởng cho việc bốc hàng xong trước thời hạn hoặc phạt đối với việc bốc hàng quá thời hạn bốc hàng đ• thoả thuận.

Điều 71.
1- Các bên tham gia hợp đồng thuê tầu có thể thoả thuận trong hợp đồng về thời gian cho phép kéo dài thêm ngoài thời hạn bốc hàng nói tại Điều 70 của Bộ luật này, sau đây gọi là thời hạn dôi nhật. Nếu trong hợp đồng không quy định cụ thể số ngày, giờ, thì thời hạn dôi nhật được các bên liên quan xác định theo tập quán địa phương.
2- Tiền thanh toán về thời hạn dôi nhật do các bên thoả thuận trong hợp đồng; nếu không có thoả thuận, thì xác định theo tập quán địa phương.
Nếu tập quán địa phương cũng không có quy ước, thì khoản tiền này được xác định trên cơ sở tổng chi phí thực tế để duy trì tầu và thuyền bộ trong thời hạn dôi nhật.
3- Thời gian tầu phải lưu lại cảng bốc hàng sau thời hạn bốc hàng và thời hạn dôi nhật do người thuê vận chuyển hoặc người giao hàng gây ra gọi là thời gian lưu tầu. Người vận chuyển có quyền đòi bồi thường các thiệt hại phát sinh do lưu tầu.

Điều 72.
Người thuê vận chuyển có quyền thay thế hàng hoá đ• được ghi trong hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng loại hàng hoá khác có tính chất tương đương, không ảnh hưởng đến quyền lợi của người vận chuyển và những người thuê vận chuyển khác.
Tiền cước vận chuyển đối với loại hàng hoá thay thế không được thấp hơn giá cước đ• thoả thuận đối với loại hàng hoá bị thay thế.

Điều 73.
1- Hàng hoá phải được sắp xếp trên tầu theo "Sơ đồ hàng hoá" do thuyền trưởng quyết định. Việc xếp hàng hoá trên boong phải được người giao hàng đồng ý bằng văn bản.
2- Người vận chuyển có nghĩa vụ chăm sóc chu đáo tới việc bốc hàng; sắp xếp, chằng buộc và ngăn cách hàng hoá ở trên tầu. Các chi phí liên quan do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.

Điều 74.
Người vận chuyển có quyền cho tầu rời nơi bốc hàng sau khi thời hạn bốc hàng và thời hạn dôi nhật trong hợp đồng thuê tầu hoặc thời hạn tập kết hàng hoá trong hợp đồng lưu khoang đ• kết thúc, mặc dù toàn bộ hàng hoá hoặc một phần hàng hoá được thuê vận chuyển chưa được bốc lên tầu do những nguyên nhân thuộc về người thuê vận chuyển. Trong trường hợp này, người vận chuyển vẫn được thu đủ tiền cước vận chuyển, kể cả tiền cước của số hàng hoá chưa được bốc lên tầu, cước thu đối với số hàng hoá đó gọi là cước khống.

Điều 75.
1- Trong trường hợp cho thuê nguyên tầu, người vận chuyển có quyền thu đủ cước, nhưng phải thực hiện các yêu cầu sau đây của người thuê vận chuyển:
a) Cho tầu khởi hành trước thời hạn;
b) Bốc lên tầu số hàng hoá đ• tập kết ở nơi bốc hàng, mặc dù thời hạn dôi nhật đ• kết thúc, nếu việc bốc số hàng đó chỉ làm lưu tầu trong thời hạn không quá mười bốn ngày và vẫn được hưởng quyền lợi nói tại khoản 3, Điều 71 của Bộ luật này.
2- Trong trường hợp cho thuê một phần tầu, người vận chuyển có quyền thu đủ cước và từ chối bốc lên tầu số hàng hoá được đưa đến sau thời hạn bốc hàng hoặc sau thời hạn dôi nhật đ• thoả thuận do nguyên nhân thuộc về người thuê vận chuyển hoặc người giao hàng.

Điều 76.
1- Chỉ được xếp hàng vào những khu vực dành riêng cho việc vận chuyển hàng hoá ở trên tầu, ngay cả khi người thuê vận chuyển thuê nguyên tầu.
2- Người thuê vận chuyển có quyền đòi người vận chuyển giảm tiền cước vận chuyển và bồi thường các thiệt hại phát sinh do không nhận đủ phần tầu đ• thuê theo hợp đồng thuê tầu.



Điều 77.
1- Hàng hoá phải được đóng gói và đánh dấu ký, m• hiệu hàng hoá theo quy định hiện hành.
2- Người vận chuyển có quyền từ chối bốc lên tầu những hàng hoá không bảo đảm các tiêu chuẩn đóng gói cần thiết.
3- Đối với hàng hoá dễ nổ, dễ cháy và các loại hàng hoá nguy hiểm khác hoặc loại hàng hoá cần phải có biện pháp đặc biệt khi bốc, vận chuyển, bảo quản và dỡ hàng, thì ngoài trách nhiệm nói tại khoản 1, Điều này, người thuê vận chuyển còn có nghĩa vụ cung cấp trong một thời gian thích hợp cho người vận chuyển các tại liệu và chỉ dẫn cần thiết về hàng hoá.
Người thuê vận chuyển phải bồi thường các tổn thất phát sinh do việc cung cấp chậm trễ, thiếu chính xác hoặc không hợp lệ các tài liệu và chỉ dẫn cần thiết.

Điều 78.
1- Người thuê vận chuyển dù cố ý hoặc vô ý đều phải chịu trách nhiệm đối với người vận chuyển, hành khách, thuyền viên và các chủ hàng khác về những tổn thất phát sinh do khai báo hàng hoá không chính xác hoặc không đúng sự thật.
2- Người giao hàng cũng phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 1, Điều này, nếu có lỗi gây ra tổn thất.
3- Người thuê vận chuyển hoặc người giao hàng chỉ chịu trách nhiệm về tổn thất nói tại khoản 1, Điều này, nếu người vận chuyển chứng minh được là họ có lỗi gây ra tổn thất đó.

Điều 79.
1- Người vận chuyển có quyền dỡ khỏi tầu, huỷ bỏ hoặc làm mất khả năng gây hại của hàng hoá dễ nổ, dễ cháy hoặc hàng hoá nguy hiểm khác mà không phải bồi thường và vẫn được thu đủ cước, nếu số hàng hoá đó đ• được khai báo sai hoặc do người vận chuyển không được thông báo trước và cũng không thể nhận biết về những đặc tính nguy hiểm của hàng hoá khi bốc hàng qua sự hiểu biết nghiệp vụ thông thường.
Người thuê vận chuyển phải chịu trách nhiệm về các tổn thất phát sinh.
2- Trong trường hợp người vận chuyển đ• nhận bốc lên tầu những hàng hoá nguy hiểm, mặc dù đ• được thông báo trước hoặc đ• nhận biết tính chất nguy hiểm của hàng hoá đó qua sự hiểu biết nghiệp vụ thông thường và đ• thực hiện các biện pháp bảo quản theo đúng quy định, nhưng khi hàng hoá đó đe doạ sự an toàn của tầu, người và hàng hoá trên tầu, thì người vận chuyển cũng có quyền xử lý như quy định tại khoản 1, Điều này. Trong trường hợp này, người vận chuyển chịu trách nhiệm về tổn thất phát sinh theo các nguyên tắc về tổn thất chung và chỉ được thu cước cự ly.


MụC C
VậN đơN

Điều 80.
1- Theo yêu cầu của người giao hàng, người vận chuyển có nghĩa vụ ký phát cho người giao hàng một bộ vận đơn.
2- Người vận chuyển và người
Admin
Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 782
NHIỆT HUYẾT : 2188
Cảm Ơn ! : 9
Join date : 21/11/2009
Age : 34
Đến từ : Đà Lạt

CASINO
BOYDALAT_90: 10

https://svlhk33.forummotion.com

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết