Luật Thuế Doanh thu - Ban hành ngày 08-08-1990
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Luật Thuế Doanh thu - Ban hành ngày 08-08-1990
NGHị QUYếT
CủA HộI đồNG NHà NướC Số 270B NQ/HĐNN8 NGàY 08 THáNG 8 NăM 1990 Về VIệC CôNG Bố Và THI HàNH LUậT THUế DOANH THU,
LUậT THUế TIêU THụ đặC BIệT Và LUậT THUế LợI TứC
HộI đồNG NHà NướC
NướC CộNG HOà X• HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà x• hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều 34 của Luật tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 7 về việc công bố và thi hành Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức;
Theo đề nghị của Hội đồng bộ trưởng;
QUYếT địNH:
1- Công bố Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức vào trung tuần tháng 8 năm 1990.
2- Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1990.
LUậT
THUế DOANH THU
Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà x• hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định thuế doanh thu.
CHươNG I
NHữNG QUY địNH CHUNG
Điều 1
Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu.
Điều 2
Những hoạt động sau đây không thuộc diện chịu thuế doanh thu:
1- Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế nông nghiệp;
2- Sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
3- Sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Điều 3
Những từ ngữ dùng trong Luật này được hiểu như sau:
1- "Sản xuất" là hoạt động khai thác, chế tạo, gia công sản phẩm hàng hoá.
"Gia công" là hoạt động sản xuất mà người đặt hàng giao toàn bộ nguyên liệu hoặc nguyên liệu chính cho cơ sở sản xuất, nhận lại sản phẩm và trả tiền gia công.
2- "Xây dựng" bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế, xây nhà, xưởng, đường sá, cầu cống, hầm lò, bến b•i, trang trí nội thất dưới các hình thức bao thầu thi công, xây lắp hoặc bao thầu cả việc cung ứng nguyên vật liệu.
3- "Vận tải" là hoạt động chuyên chở hàng hoá, hành khách bằng phương tiện vận tải thô sơ, cơ giới (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hàng không, đường ống).
4- "Buôn chuyến" là hoạt động buôn bán theo từng chuyến hàng hoặc hoạt động của cơ sở kinh doanh có địa điểm cố định thuộc ngành thương nghiệp đem hàng bán ngoài khu vực được phép kinh doanh.
5- "Dịch vụ" là hoạt động cung ứng lao động, khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu về sản xuất, kinh doanh, đời sống vật chất, tinh thần; các hoạt động ngân hàng, tín dụng, cầm đồ, bảo hiểm.
6- "Doanh thu" là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền dịch vụ sau khi thực hiện việc bán hàng, trả hàng gia công hoặc cung ứng dịch vụ.
7- "Trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ" là việc dùng hàng hoá hoặc dịch vụ để thanh toán thay tiền.
8- "Tự cung ứng hàng hoá" hoặc "tự cung ứng dịch vụ" là việc cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ của cơ sở kinh doanh cho nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ cơ sở hoặc biếu tặng người khác.
Điều 4
Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của Luật thuế doanh thu.
Điều 5
Nghiêm cấm mọi hành vi trốn thuế, dây dưa tiền thuế và các hành vi khác vi phạm những quy định của Luật này.
Điều 6
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức x• hội, đơn vị lực lượng vũ trang và mọi công dân có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành nhiệm vụ.
CHươNG II
CăN Cứ TíNH THUế Và BIểU THUế DOANH THU
Điều 7
Căn cứ tính thuế là doanh thu và thuế suất.
Điều 8
1- Doanh thu tính thuế được quy định như sau:
a) Doanh thu đối với hoạt động sản xuất, thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng;
b) Doanh thu đối với hoạt động gia công là số tiền gia công bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác;
c) Doanh thu đối với hoạt động đại lý bán hàng hoặc uỷ thác mua hàng là tiền hoa hồng được hưởng;
d) Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ là số tiền dịch vụ bao gồm mọi khoản chi phí cho hoạt động dịch vụ;
e) Doanh thu đối với hoạt động ngân hàng, tín dụng, cầm đồ là tiền thu về l•i suất do người vay trả hoặc tiền hoa hồng được hưởng đối với các hoạt động dịch vụ khác; doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng.
2- Trong trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm mà cơ sở kinh doanh thu được ngoại tệ để làm căn cứ tính thuế.
3- Trong trường hợp trao đổi hàng hoá, dịch vụ hoặc tự cung ứng hàng hoá, tự cung ứng dịch vụ, thì hàng hoá, dịch vụ trao đổi hoặc tự cung ứng phải được tính thành tiền tại thời điểm phát sinh, theo giá thị trường để làm căn cứ tính thuế.
Điều 9
Thuế suất đối với từng ngành nghề kinh doanh được quy định trong Biểu thuế doanh thu kèm theo Luật này.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng Nhà nước có thể quyết định sửa đổi, bổ sung một số thuế suất quy định trong Biểu thuế doanh thu và phải báo cáo để Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất.
CHươNG III
ĐăNG Ký, Kê KHAI, NộP THUế DOANH THU
Điều 10
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm:
1- Kê khai, đăng ký với cơ quan thuế theo mẫu của cơ quan thuế về vốn, lao động, ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh, chậm nhất là năm ngày trước khi bắt đầu hoạt động, sáp nhập, phân chia; trong trường hợp giải thể hoặc thay đổi kinh doanh cũng phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi giải thể hoặc thay đổi kinh doanh;
2- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo quy định của Nhà nước cho từng loại đối tượng;
3- Kê khai đầy đủ doanh thu theo đúng chế độ do Bộ tài chính quy định;
4- Cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế;
5- Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.
Điều 11
Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ:
1- Nộp tờ khai doanh thu của tháng trước cho cơ quan thuế trong thời hạn năm ngày đầu tháng sau, kể cả trường hợp không có doanh thu;
2- Nộp đủ thuế doanh thu theo thời hạn quy định của cơ quan thuế. Thời hạn quy định chậm nhất không được quá ngày mười lăm tháng sau.
Điều 12
Đối với cơ sở kinh doanh có nhiều ngành nghề thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề.
Điều 13
Trong trường hợp trao đổi hàng hoá, dịch vụ thì các bên tham gia trao đổi đều phải nộp thuế trên doanh thu tính thuế của mỗi bên.
Điều 14
Hộ kinh doanh nhỏ được tính và nộp thuế theo chế độ khoán doanh thu từng thời kỳ ba tháng hoặc sáu tháng. Mức doanh thu khoán được cơ quan thuế ấn định căn cứ theo tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, tài liệu điều tra của cán bộ thuế được thảo luận công khai trong các tổ kinh doanh và công bố trước khi áp dụng.
Hộ kinh doanh nhỏ là hộ có doanh thu tính thuế bình quân tháng đối với từng ngành như sau:
1- Ngành sản xuất, thương nghiệp: đến ba triệu đồng
2- Ngành ăn uống: đến một triệu năm trăm nghìn đồng
3- Ngành sản xuất gia công, xây dựng: đến bẩy trăm năm mươi vận tải, dịch vụ nghìn đồng.
Điều 15
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến nộp thuế doanh thu theo thuế suất nhóm bán buôn trong ngành thương nghiệp và nộp thuế trước khi vận chuyển hàng. Doanh thu tính theo giá thị trường vào thời điểm nơi hàng đi.
Điều 16
Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc cơ sở kinh doanh thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn và thủ tục kê khai, nộp thuế doanh thu;
2- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh để tính thuế;
3- Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu mọi tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế doanh thu;
4- Tính thuế, lập sổ thuế, duyệt sổ thuế và thông báo số thuế doanh thu phải nộp vào kho bạc Nhà nước; khi thu thuế, cơ quan thu thuế phải cấp biên lai nộp thuế do Bộ tài chính phát hành;
5- Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi phạm Luật thuế doanh thu;
6- Xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế doanh thu.
Điều 17
Cơ quan thuế có quyền ấn định doanh thu tính thuế trong các trường hợp cơ sở kinh doanh:
1- Không kê khai, đăng ký với cơ quan thuế hoặc kê khai không đúng quy định về những điểm có liên quan đến việc xác định doanh thu tính thuế;
2- Không nộp tờ khai hoặc nộp tờ khai không đúng thời hạn về doanh thu hàng tháng;
3- Không thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn;
4- Từ chối việc xuất trình sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc không cung cấp đủ tài liệu cần thiết có liên quan đến việc xác định doanh thu tính thuế.
Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra để ấn định doanh thu nói trên.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức doanh thu được ấn định, thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế ấn định doanh thu. Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại vẫn phải nộp thuế theo mức doanh thu đ• ấn định.
CHươNG IV
GIảM THUế, MIễN THUế DOANH THU
Điều 18
Những trường hợp sau đây được xét giảm thuế, miễn thuế doanh thu:
1- Người già yếu, tàn tật hoặc kinh doanh lặt vặt chỉ đủ bảo đảm mức sống tối thiểu cho bản thân;
2- Cơ sở kinh doanh gặp khó khăn lớn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ;
3- Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi hoặc trong một số ngành nghề quan trọng, có khó khăn mà Nhà nước phải trợ giá để duy trì hoạt động.
Hội đồng Bộ trưởng quy định nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền giải quyết việc xét giảm thuế, miễn thuế nói tại Điều này.
CHươNG V
Xử Lý VI PHạM Và KHEN THưởNG
Điều 19
1- Việc xử lý các vi phạm Luật thuế doanh thu được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, đăng ký, lập sổ sách kế toán và giữ chứng từ, hoá đơn nói tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến năm trăm nghìn đồng;
b) Tổ chức, cá nhân có hành vi khai man, trốn thuế, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế doanh thu theo quy định của Luật này, còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lậu:
- Vi phạm lần thứ nhất: phạt một lần;
- Vi phạm lần thứ hai: phạt ha
CủA HộI đồNG NHà NướC Số 270B NQ/HĐNN8 NGàY 08 THáNG 8 NăM 1990 Về VIệC CôNG Bố Và THI HàNH LUậT THUế DOANH THU,
LUậT THUế TIêU THụ đặC BIệT Và LUậT THUế LợI TứC
HộI đồNG NHà NướC
NướC CộNG HOà X• HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà x• hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều 34 của Luật tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 7 về việc công bố và thi hành Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức;
Theo đề nghị của Hội đồng bộ trưởng;
QUYếT địNH:
1- Công bố Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức vào trung tuần tháng 8 năm 1990.
2- Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1990.
LUậT
THUế DOANH THU
Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà x• hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định thuế doanh thu.
CHươNG I
NHữNG QUY địNH CHUNG
Điều 1
Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu.
Điều 2
Những hoạt động sau đây không thuộc diện chịu thuế doanh thu:
1- Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế nông nghiệp;
2- Sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
3- Sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Điều 3
Những từ ngữ dùng trong Luật này được hiểu như sau:
1- "Sản xuất" là hoạt động khai thác, chế tạo, gia công sản phẩm hàng hoá.
"Gia công" là hoạt động sản xuất mà người đặt hàng giao toàn bộ nguyên liệu hoặc nguyên liệu chính cho cơ sở sản xuất, nhận lại sản phẩm và trả tiền gia công.
2- "Xây dựng" bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế, xây nhà, xưởng, đường sá, cầu cống, hầm lò, bến b•i, trang trí nội thất dưới các hình thức bao thầu thi công, xây lắp hoặc bao thầu cả việc cung ứng nguyên vật liệu.
3- "Vận tải" là hoạt động chuyên chở hàng hoá, hành khách bằng phương tiện vận tải thô sơ, cơ giới (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hàng không, đường ống).
4- "Buôn chuyến" là hoạt động buôn bán theo từng chuyến hàng hoặc hoạt động của cơ sở kinh doanh có địa điểm cố định thuộc ngành thương nghiệp đem hàng bán ngoài khu vực được phép kinh doanh.
5- "Dịch vụ" là hoạt động cung ứng lao động, khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu về sản xuất, kinh doanh, đời sống vật chất, tinh thần; các hoạt động ngân hàng, tín dụng, cầm đồ, bảo hiểm.
6- "Doanh thu" là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền dịch vụ sau khi thực hiện việc bán hàng, trả hàng gia công hoặc cung ứng dịch vụ.
7- "Trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ" là việc dùng hàng hoá hoặc dịch vụ để thanh toán thay tiền.
8- "Tự cung ứng hàng hoá" hoặc "tự cung ứng dịch vụ" là việc cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ của cơ sở kinh doanh cho nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ cơ sở hoặc biếu tặng người khác.
Điều 4
Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của Luật thuế doanh thu.
Điều 5
Nghiêm cấm mọi hành vi trốn thuế, dây dưa tiền thuế và các hành vi khác vi phạm những quy định của Luật này.
Điều 6
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức x• hội, đơn vị lực lượng vũ trang và mọi công dân có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành nhiệm vụ.
CHươNG II
CăN Cứ TíNH THUế Và BIểU THUế DOANH THU
Điều 7
Căn cứ tính thuế là doanh thu và thuế suất.
Điều 8
1- Doanh thu tính thuế được quy định như sau:
a) Doanh thu đối với hoạt động sản xuất, thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng;
b) Doanh thu đối với hoạt động gia công là số tiền gia công bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác;
c) Doanh thu đối với hoạt động đại lý bán hàng hoặc uỷ thác mua hàng là tiền hoa hồng được hưởng;
d) Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ là số tiền dịch vụ bao gồm mọi khoản chi phí cho hoạt động dịch vụ;
e) Doanh thu đối với hoạt động ngân hàng, tín dụng, cầm đồ là tiền thu về l•i suất do người vay trả hoặc tiền hoa hồng được hưởng đối với các hoạt động dịch vụ khác; doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng.
2- Trong trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm mà cơ sở kinh doanh thu được ngoại tệ để làm căn cứ tính thuế.
3- Trong trường hợp trao đổi hàng hoá, dịch vụ hoặc tự cung ứng hàng hoá, tự cung ứng dịch vụ, thì hàng hoá, dịch vụ trao đổi hoặc tự cung ứng phải được tính thành tiền tại thời điểm phát sinh, theo giá thị trường để làm căn cứ tính thuế.
Điều 9
Thuế suất đối với từng ngành nghề kinh doanh được quy định trong Biểu thuế doanh thu kèm theo Luật này.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng Nhà nước có thể quyết định sửa đổi, bổ sung một số thuế suất quy định trong Biểu thuế doanh thu và phải báo cáo để Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất.
CHươNG III
ĐăNG Ký, Kê KHAI, NộP THUế DOANH THU
Điều 10
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm:
1- Kê khai, đăng ký với cơ quan thuế theo mẫu của cơ quan thuế về vốn, lao động, ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh, chậm nhất là năm ngày trước khi bắt đầu hoạt động, sáp nhập, phân chia; trong trường hợp giải thể hoặc thay đổi kinh doanh cũng phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi giải thể hoặc thay đổi kinh doanh;
2- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo quy định của Nhà nước cho từng loại đối tượng;
3- Kê khai đầy đủ doanh thu theo đúng chế độ do Bộ tài chính quy định;
4- Cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế;
5- Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.
Điều 11
Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ:
1- Nộp tờ khai doanh thu của tháng trước cho cơ quan thuế trong thời hạn năm ngày đầu tháng sau, kể cả trường hợp không có doanh thu;
2- Nộp đủ thuế doanh thu theo thời hạn quy định của cơ quan thuế. Thời hạn quy định chậm nhất không được quá ngày mười lăm tháng sau.
Điều 12
Đối với cơ sở kinh doanh có nhiều ngành nghề thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề.
Điều 13
Trong trường hợp trao đổi hàng hoá, dịch vụ thì các bên tham gia trao đổi đều phải nộp thuế trên doanh thu tính thuế của mỗi bên.
Điều 14
Hộ kinh doanh nhỏ được tính và nộp thuế theo chế độ khoán doanh thu từng thời kỳ ba tháng hoặc sáu tháng. Mức doanh thu khoán được cơ quan thuế ấn định căn cứ theo tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, tài liệu điều tra của cán bộ thuế được thảo luận công khai trong các tổ kinh doanh và công bố trước khi áp dụng.
Hộ kinh doanh nhỏ là hộ có doanh thu tính thuế bình quân tháng đối với từng ngành như sau:
1- Ngành sản xuất, thương nghiệp: đến ba triệu đồng
2- Ngành ăn uống: đến một triệu năm trăm nghìn đồng
3- Ngành sản xuất gia công, xây dựng: đến bẩy trăm năm mươi vận tải, dịch vụ nghìn đồng.
Điều 15
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến nộp thuế doanh thu theo thuế suất nhóm bán buôn trong ngành thương nghiệp và nộp thuế trước khi vận chuyển hàng. Doanh thu tính theo giá thị trường vào thời điểm nơi hàng đi.
Điều 16
Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc cơ sở kinh doanh thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn và thủ tục kê khai, nộp thuế doanh thu;
2- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh để tính thuế;
3- Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu mọi tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế doanh thu;
4- Tính thuế, lập sổ thuế, duyệt sổ thuế và thông báo số thuế doanh thu phải nộp vào kho bạc Nhà nước; khi thu thuế, cơ quan thu thuế phải cấp biên lai nộp thuế do Bộ tài chính phát hành;
5- Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi phạm Luật thuế doanh thu;
6- Xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế doanh thu.
Điều 17
Cơ quan thuế có quyền ấn định doanh thu tính thuế trong các trường hợp cơ sở kinh doanh:
1- Không kê khai, đăng ký với cơ quan thuế hoặc kê khai không đúng quy định về những điểm có liên quan đến việc xác định doanh thu tính thuế;
2- Không nộp tờ khai hoặc nộp tờ khai không đúng thời hạn về doanh thu hàng tháng;
3- Không thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn;
4- Từ chối việc xuất trình sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc không cung cấp đủ tài liệu cần thiết có liên quan đến việc xác định doanh thu tính thuế.
Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra để ấn định doanh thu nói trên.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức doanh thu được ấn định, thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế ấn định doanh thu. Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại vẫn phải nộp thuế theo mức doanh thu đ• ấn định.
CHươNG IV
GIảM THUế, MIễN THUế DOANH THU
Điều 18
Những trường hợp sau đây được xét giảm thuế, miễn thuế doanh thu:
1- Người già yếu, tàn tật hoặc kinh doanh lặt vặt chỉ đủ bảo đảm mức sống tối thiểu cho bản thân;
2- Cơ sở kinh doanh gặp khó khăn lớn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ;
3- Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi hoặc trong một số ngành nghề quan trọng, có khó khăn mà Nhà nước phải trợ giá để duy trì hoạt động.
Hội đồng Bộ trưởng quy định nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền giải quyết việc xét giảm thuế, miễn thuế nói tại Điều này.
CHươNG V
Xử Lý VI PHạM Và KHEN THưởNG
Điều 19
1- Việc xử lý các vi phạm Luật thuế doanh thu được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, đăng ký, lập sổ sách kế toán và giữ chứng từ, hoá đơn nói tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến năm trăm nghìn đồng;
b) Tổ chức, cá nhân có hành vi khai man, trốn thuế, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế doanh thu theo quy định của Luật này, còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lậu:
- Vi phạm lần thứ nhất: phạt một lần;
- Vi phạm lần thứ hai: phạt ha
Similar topics
» Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt - Ban hành ngày 08-08-1990
» Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 57-L/CTN của Quốc hội - Ban hành ngày 22-05-1997
» Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 26-06-2003
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 09-12-2005
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Ban hành ngày 01-06-1998
» Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 57-L/CTN của Quốc hội - Ban hành ngày 22-05-1997
» Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 26-06-2003
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 09-12-2005
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Ban hành ngày 01-06-1998
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết