Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật về Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam - Ban hành ngày 02-01-1991
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật về Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam - Ban hành ngày 02-01-1991
LUậT
SửA đổI, Bổ SUNG MộT Số đIềU CủA LUậT Về Sĩ QUAN
QUâN độI NHâN DâN VIệT NAM
Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà x• hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà x• hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30 tháng 12 năm 1981.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
1- Khoản 2 Điều 7 về hệ thống quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Cấp tá có 4 bậc:
Đại tá;
Thượng tá;
Trung tá;
Thiếu tá."
2- Điều 9 về thời hạn xét thăng quân hàm, được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 9.
Thời hạn xét thăng quân hàm được quy định như sau:
Thiếu uý lên trung uý: 2 năm;
Trung uý lên thượng uý: 3 năm;
Thượng uý lên đại uý: 3 năm;
Đại uý lên thiếu tá: 4 năm;
Thiếu tá lên trung tá: 4 năm;
Trung tá lên thượng tá: 4 năm;
Thượng tá lên đại tá: 4 năm.
Việc xét thăng quân hàm cấp tướng không quy định thời hạn.
Thời gian học tập tại trường được tính vào thời hạn để xét thăng quân hàm.
Trong thời chiến, thời hạn xét thăng quân hàm có thể được rút ngắn theo quy định của Hội đồng bộ trưởng."
3- Đoạn 2 Điều 12 về hệ thống chức vụ trong quân đội, được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Mỗi chức vụ được bố trí nhiều nhất ba bậc quân hàm kế tiếp. Trong trường hợp sĩ quan có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm, đủ tiêu chuẩn và đ• đến thời hạn xét thăng quân hàm, nhưng không có nhu cầu bổ nhiệm chức vụ cao hơn, thì không thăng quân hàm mà được xét nâng mức lương theo quy định về chế độ tiền lương của sĩ quan."
4- Điều 32 về hạn tuổi phục vụ của sĩ quan, được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 32.
Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị được quy định như sau:
Cấp bậc tại ngũ Tuổi
hạng một Tuổi dự bị
hạng hai Tuổi
dự bị
Cấp uý
Thiếu tá
Trung tá
Thượng tá
Đại tá
Thiếu tướng và chuẩn đô đốc hải quân 38
43
48
52
55
60 43
48
52
55
58
63 48
52
55
58
60
65
Đối với sĩ quan có bậc quân hàm từ trung tướng và phó đô đốc hải quân trở lên thì không quy định hạn tuổi phục vụ; trong trường hợp vì điều kiện sức khoẻ hoặc do năng lực mà không đảm đương được nhiệm vụ, thì thực hiện chế độ nghỉ hưu."
5- Điều 33 về việc kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan, được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 33.
Căn cứ vào nhu cầu của Quân đội và phẩm chất, năng lực, sức khoẻ của từng sĩ quan, hạn tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan có thể kéo dài đến hết hạn tuổi dự bị hạng một; đối với sĩ quan làm công tác nghiên cứu khoa học và giáo viên các trường trong quân đội, thì có thể kéo dài đến hết hạn tuổi dự bị hạng hai; trong trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài trên hạn tuổi dự bị hạng hai.
Người có thẩm quyền thăng quân hàm đối với sĩ quan ở cấp bậc nào, thì có quyền kéo dài hạn tuổi phục vụ tại ngũ đối với sĩ quan ở cấp bậc đó."
6- Điều 39 về chế độ tiền lương và phụ cấp của sĩ quan, được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 39.
Sĩ quan tại ngũ được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Bảng lương của sĩ quan căn cứ vào cấp bậc quân hàm và chức vụ được quy định phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội.
Phụ cấp thâm niên được tính theo thời gian sĩ quan phục vụ tại ngũ; sĩ quan làm nhiệm vụ có tính chất đặc thù còn được hưởng các khoản phụ cấp khác."
Luật này đ• được Quốc hội nước Cộng hoà x• hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1990.
SửA đổI, Bổ SUNG MộT Số đIềU CủA LUậT Về Sĩ QUAN
QUâN độI NHâN DâN VIệT NAM
Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà x• hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà x• hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30 tháng 12 năm 1981.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
1- Khoản 2 Điều 7 về hệ thống quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Cấp tá có 4 bậc:
Đại tá;
Thượng tá;
Trung tá;
Thiếu tá."
2- Điều 9 về thời hạn xét thăng quân hàm, được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 9.
Thời hạn xét thăng quân hàm được quy định như sau:
Thiếu uý lên trung uý: 2 năm;
Trung uý lên thượng uý: 3 năm;
Thượng uý lên đại uý: 3 năm;
Đại uý lên thiếu tá: 4 năm;
Thiếu tá lên trung tá: 4 năm;
Trung tá lên thượng tá: 4 năm;
Thượng tá lên đại tá: 4 năm.
Việc xét thăng quân hàm cấp tướng không quy định thời hạn.
Thời gian học tập tại trường được tính vào thời hạn để xét thăng quân hàm.
Trong thời chiến, thời hạn xét thăng quân hàm có thể được rút ngắn theo quy định của Hội đồng bộ trưởng."
3- Đoạn 2 Điều 12 về hệ thống chức vụ trong quân đội, được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Mỗi chức vụ được bố trí nhiều nhất ba bậc quân hàm kế tiếp. Trong trường hợp sĩ quan có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm, đủ tiêu chuẩn và đ• đến thời hạn xét thăng quân hàm, nhưng không có nhu cầu bổ nhiệm chức vụ cao hơn, thì không thăng quân hàm mà được xét nâng mức lương theo quy định về chế độ tiền lương của sĩ quan."
4- Điều 32 về hạn tuổi phục vụ của sĩ quan, được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 32.
Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị được quy định như sau:
Cấp bậc tại ngũ Tuổi
hạng một Tuổi dự bị
hạng hai Tuổi
dự bị
Cấp uý
Thiếu tá
Trung tá
Thượng tá
Đại tá
Thiếu tướng và chuẩn đô đốc hải quân 38
43
48
52
55
60 43
48
52
55
58
63 48
52
55
58
60
65
Đối với sĩ quan có bậc quân hàm từ trung tướng và phó đô đốc hải quân trở lên thì không quy định hạn tuổi phục vụ; trong trường hợp vì điều kiện sức khoẻ hoặc do năng lực mà không đảm đương được nhiệm vụ, thì thực hiện chế độ nghỉ hưu."
5- Điều 33 về việc kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan, được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 33.
Căn cứ vào nhu cầu của Quân đội và phẩm chất, năng lực, sức khoẻ của từng sĩ quan, hạn tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan có thể kéo dài đến hết hạn tuổi dự bị hạng một; đối với sĩ quan làm công tác nghiên cứu khoa học và giáo viên các trường trong quân đội, thì có thể kéo dài đến hết hạn tuổi dự bị hạng hai; trong trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài trên hạn tuổi dự bị hạng hai.
Người có thẩm quyền thăng quân hàm đối với sĩ quan ở cấp bậc nào, thì có quyền kéo dài hạn tuổi phục vụ tại ngũ đối với sĩ quan ở cấp bậc đó."
6- Điều 39 về chế độ tiền lương và phụ cấp của sĩ quan, được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 39.
Sĩ quan tại ngũ được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Bảng lương của sĩ quan căn cứ vào cấp bậc quân hàm và chức vụ được quy định phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội.
Phụ cấp thâm niên được tính theo thời gian sĩ quan phục vụ tại ngũ; sĩ quan làm nhiệm vụ có tính chất đặc thù còn được hưởng các khoản phụ cấp khác."
Luật này đ• được Quốc hội nước Cộng hoà x• hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1990.
Similar topics
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự - Ban hành ngày 02-01-1991
» Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 của Quốc hội - Ban hành ngày 13-01-2000
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự số 35-L/CTN của Quốc hội - Ban hành ngày 05-07-1994
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự số 43/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 24-06-2005
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan, số 42/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 24-06-2005
» Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 của Quốc hội - Ban hành ngày 13-01-2000
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự số 35-L/CTN của Quốc hội - Ban hành ngày 05-07-1994
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự số 43/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 24-06-2005
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan, số 42/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 24-06-2005
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết