Chào mừng bạn đến với diễn đàn Luật Học k33
Hãy đăng ký thành viên để trao đổi với chúng tôi.



Join the forum, it's quick and easy

Chào mừng bạn đến với diễn đàn Luật Học k33
Hãy đăng ký thành viên để trao đổi với chúng tôi.

Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Luật Các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 09-12-2005

Go down

Luật Các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 09-12-2005 Empty Luật Các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 09-12-2005

Bài gửi by Admin Wed Dec 16, 2009 3:45 pm

LUẬT

CÁC CÔNG CỤ CHUYỂN NHƯỢNG
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HềA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 49/2005/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đó được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về công cụ chuyển nhượng.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này điều chỉnh các quan hệ công cụ chuyển nhượng trong việc phát hành, chấp nhận, bảo lónh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đũi, khởi kiện. Cụng cụ chuyển nhượng quy định trong Luật này gồm hối phiếu đũi nợ, hối phiếu nhận nợ, sộc, cụng cụ chuyển nhượng khác, trừ công cụ nợ dài hạn được tổ chức phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào quan hệ công cụ chuyển nhượng trên lónh thổ nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Cơ sở phát hành công cụ chuyển nhượng

1. Người ký phỏt, người phát hành được phát hành công cụ chuyển nhượng trên cơ sở giao dịch mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, cho vay giữa các tổ chức, cá nhân với nhau; giao dịch cho vay của tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân; giao dịch thanh toán và giao dịch tặng cho theo quy định của pháp luật.

2. Quan hệ công cụ chuyển nhượng quy định trong Luật này độc lập, không phụ thuộc vào giao dịch cơ sở phát hành công cụ chuyển nhượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 4. Giải thớch từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Công cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định.

2. Hối phiếu đũi nợ là giấy tờ cú giỏ do người ký phỏt lập, yờu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

3. Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

4. Séc là giấy tờ có giá do người ký phỏt lập, ra lệnh cho người bị ký phỏt là ngõn hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toỏn được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mỡnh để thanh toán cho người thụ hưởng.

5. Người ký phỏt là người lập và ký phỏt hành hối phiếu đũi nợ, sộc.

6. Người bị ký phỏt là người có trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu đũi nợ, sộc theo lệnh của người ký phỏt.

7. Người chấp nhận là người bị ký phát sau khi ký chấp nhận hối phiếu đũi nợ.

8. Người thụ hưởng là người sở hữu công cụ chuyển nhượng với tư cách của một trong những người sau đây:

a) Người được nhận thanh toán số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng theo chỉ định của người ký phỏt, người phát hành;

b) Người nhận chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng theo các hỡnh thức chuyển nhượng quy định tại Luật này;

c) Người cầm giữ công cụ chuyển nhượng có ghi trả cho người cầm giữ.

9. Người phát hành là người lập và ký phỏt hành hối phiếu nhận nợ.

10. Người có liên quan là người tham gia vào quan hệ công cụ chuyển nhượng bằng cách ký tờn trờn cụng cụ chuyển nhượng với tư cách là người ký phỏt, người phát hành, người chấp nhận, người chuyển nhượng và người bảo lónh.

11. Người thu hộ là ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm dịch vụ thu hộ công cụ chuyển nhượng.

12. Phát hành là việc người ký phỏt hoặc người phát hành lập, ký và chuyển giao cụng cụ chuyển nhượng lần đầu cho người thụ hưởng.

13. Chuyển nhượng là việc người thụ hưởng chuyển giao quyền sở hữu công cụ chuyển nhượng cho người nhận chuyển nhượng theo các hỡnh thức chuyển nhượng quy định tại Luật này.

14. Chiết khấu công cụ chuyển nhượng là việc tổ chức tín dụng mua công cụ chuyển nhượng từ người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.

15. Tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng là việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng mua lại công cụ chuyển nhượng đó được tổ chức tín dụng khác chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.

16. Chấp nhận là cam kết của người bị ký phỏt về việc sẽ thanh toỏn toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trờn hối phiếu đũi nợ khi đến hạn thanh toán bằng việc ký chấp nhận trên hối phiếu đũi nợ theo quy định của Luật này.

17. Trung tâm thanh toán bù trừ séc là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc tổ chức khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép để tổ chức, chủ trỡ việc trao đổi, thanh toán bù trừ séc, quyết toán các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc thanh toán bù trừ séc cho các thành viên là ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

18. Chữ ký là chữ ký bằng tay trực tiếp trờn cụng cụ chuyển nhượng của người có quyền và nghĩa vụ đối với công cụ chuyển nhượng hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật. Chữ ký của người đại diện của tổ chức trên công cụ chuyển nhượng phải kèm theo việc đóng dấu.

19. Quan hệ công cụ chuyển nhượng là quan hệ giữa các tổ chức, cỏ nhõn trong việc phỏt hành, chấp nhận, bảo lónh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đũi, khởi kiện về cụng cụ chuyển nhượng.

Điều 5. Áp dụng Luật các công cụ chuyển nhượng và pháp luật có liên quan

1. Cỏc bờn tham gia vào quan hệ cụng cụ chuyển nhượng phải tuân theo Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với công cụ chuyển nhượng khác.

Điều 6. Áp dụng điều ước quốc tế và tập quán thương mại quốc tế trong quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài

1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viờn cú quy định khác với quy định của Luật này thỡ ỏp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Trong trường hợp quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài, các bên tham gia quan hệ công cụ chuyển nhượng được thoả thuận áp dụng các tập quán thương mại quốc tế gồm Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, Quy tắc thống nhất về nhờ thu của Phũng Thương mại quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế có liên quan khác theo quy định của Chính phủ.

3. Trong trường hợp công cụ chuyển nhượng được phát hành ở Việt Nam nhưng được chấp nhận, bảo lónh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đũi, khởi kiện ở một nước khác thỡ cụng cụ chuyển nhượng phải được phát hành theo quy định của Luật này.

4. Trong trường hợp công cụ chuyển nhượng được phát hành ở nước khác nhưng được chấp nhận, bảo lónh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đũi, khởi kiện ở Việt Nam thỡ việc chấp nhận, bảo lónh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đũi, khởi kiện được thực hiện theo quy định của Luật này.

Điều 7. Các thời hạn liên quan đến công cụ chuyển nhượng

1. Thời hạn thanh toỏn, thời hạn gửi thông báo truy đũi và thời hiệu khởi kiện khi cú tranh chấp về quan hệ cụng cụ chuyển nhượng được tính cả ngày nghỉ lễ và ngày nghỉ cuối tuần; nếu ngày cuối cùng của thời hạn trùng vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ cuối tuần thỡ ngày cuối cựng của thời hạn là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.

2. Thời hạn thanh toán cụ thể của từng công cụ chuyển nhượng do người ký phỏt, người phát hành xác định và ghi trên công cụ chuyển nhượng phù hợp với quy định của Luật này.

3. Thời hạn gửi thông báo truy đũi, thời hiệu khởi kiện khi cụng cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 50 và Điều 78 của Luật này.

Điều 8. Số tiền thanh toán trên công cụ chuyển nhượng

Số tiền thanh toán trên công cụ chuyển nhượng phải được ghi bằng số và bằng chữ.

Điều 9. Công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ

1. Công cụ chuyển nhượng được ghi trả bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

2. Công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 1 Điều này được thanh toán bằng ngoại tệ khi người thụ hưởng cuối cùng được phép thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

3. Công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ nhưng người thụ hưởng cuối cùng là người không được phép thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối thỡ số tiền trờn cụng cụ chuyển nhượng được thanh toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán hoặc theo tỷ giá kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thực hiện việc thanh toán công bố tại thời điểm thanh toán, trong trường hợp ngân hàng thực hiện việc thanh toán.

Điều 10. Ngôn ngữ trên công cụ chuyển nhượng

Công cụ chuyển nhượng phải được lập bằng tiếng Việt, trừ trường hợp quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài thỡ cụng cụ chuyển nhượng có thể được lập bằng tiếng nước ngoài theo thoả thuận của các bên.

Điều 11. Chữ ký đủ ràng buộc nghĩa vụ

1. Công cụ chuyển nhượng phải có chữ ký của người ký phỏt hoặc người phát hành.

2. Người có liên quan chỉ có nghĩa vụ theo công cụ chuyển nhượng khi trên công cụ chuyển nhượng hoặc tờ phụ đính kèm có chữ ký của người có liên quan hoặc của người được người có liên quan uỷ quyền với tư cách là người ký phát, người phát hành, người chấp nhận, người chuyển nhượng hoặc người bảo lónh.

Điều 12. Chữ ký giả mạo, chữ ký của người không được uỷ quyền

Khi trên công cụ chuyển nhượng có chữ ký giả mạo hoặc chữ ký của người không được uỷ quyền thỡ chữ ký đó không có giỏ trị; chữ ký của người có liên quan khác trên công cụ chuyển nhượng vẫn có giá trị.

Điều 13. Mất công cụ chuyển nhượng

1. Khi công cụ chuyển nhượng bị mất, người thụ hưởng phải thông báo ngay bằng văn bản cho người bị ký phỏt, người ký phỏt hoặc người phát hành. Người thụ hưởng phải thông báo rừ trường hợp bị mất công cụ chuyển nhượng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của việc thông báo. Người thụ hưởng có thể thông báo về việc mất công cụ chuyển nhượng bằng điện thoại và các hỡnh thức trực tiếp khỏc nếu cỏc bờn cú thoả thuận.

Trường hợp người bị mất công cụ chuyển nhượng không phải là người thụ hưởng thỡ phải thụng bỏo ngay cho người thụ hưởng.

2. Trường hợp công cụ chuyển nhượng bị mất chưa đến hạn thanh toán, người thụ hưởng có quyền yêu cầu người phát hành, người ký phỏt phỏt hành lại cụng cụ chuyển nhượng có cùng nội dung với công cụ chuyển nhượng bị mất để thay thế sau khi người thụ hưởng đó thụng bỏo về việc cụng cụ chuyển nhượng bị mất và có văn bản cam kết sẽ trả thay cho người bị ký phỏt hoặc người phát hành nếu công cụ chuyển nhượng đó được thông báo bị mất lại được người thụ hưởng hợp pháp xuất trỡnh để yêu cầu thanh toán.

3. Khi đó nhận được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất theo quy định tại khoản 1 Điều này thỡ người phát hành và người bị ký phát không được thanh toán công cụ chuyển nhượng đó. Việc kiểm tra, kiểm soát công cụ chuyển nhượng được thông báo bị mất thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Trường hợp công cụ chuyển nhượng mất đó bị lợi dụng thanh toỏn trước khi người bị ký phỏt, người phát hành nhận được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất thỡ người bị ký phỏt, người phát hành được miễn trách nhiệm nếu đó thực hiện đúng việc kiểm tra, kiểm soát của mỡnh và thanh toán công cụ chuyển nhượng theo các quy định của Luật này.

5. Người bị ký phỏt, người phát hành có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng nếu thanh toán công cụ chuyển nhượng sau khi đó nhận được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất.

Điều 14. Hư hỏng công cụ chuyển nhượng

1. Khi công cụ chuyển nhượng bị hư hỏng, người thụ hưởng được quyền yêu cầu người ký phỏt hoặc người phát hành phát hành lại công cụ chuyển nhượng có cùng nội dung để thay thế.

2. Người ký phỏt, người phát hành có nghĩa vụ phát hành lại công cụ chuyển nhượng, sau khi nhận được công cụ chuyển nhượng bị hư hỏng nếu công cụ chuyển nhượng này chưa đến hạn thanh toán và cũn đủ thông tin hoặc có bằng chứng xác định người có công cụ bị hư hỏng là người thụ hưởng hợp pháp công cụ chuyển nhượng.

Điều 15. Cỏc hành vi bị cấm

1. Làm giả công cụ chuyển nhượng, sửa chữa hoặc tẩy xóa các yếu tố trên công cụ chuyển nhượng.

2. Cố ý chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng hoặc xuất trỡnh để thanh toán công cụ chuyển nhượng bị làm giả, bị sửa chữa, bị tẩy xúa.

3. Ký cụng cụ chuyển nhượng không đúng thẩm quyền hoặc giả mạo chữ ký trờn cụng cụ chuyển nhượng.

4. Chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng khi đó biết cụng cụ chuyển nhượng này quá hạn thanh toán hoặc đó bị từ chối chấp nhận, bị từ chối thanh toán hoặc đó được thông báo bị mất.

5. Cố ý phỏt hành cụng cụ chuyển nhượng khi không đủ khả năng thanh toán.

6. Cố ý phỏt hành sộc sau khi bị đỡnh chỉ quyền phỏt hành sộc.

Chương II
HỐI PHIẾU ĐềI NỢ



Mục 1
PHÁT HÀNH HỐI PHIẾU ĐềI NỢ

Điều 16. Nội dung của hối phiếu đũi nợ

1. Hối phiếu đũi nợ cú cỏc nội dung sau đây:

a) Cụm từ “Hối phiếu đũi nợ” được ghi trên mặt trước của hối phiếu đũi nợ;

b) Yêu cầu thanh toán không điều kiện một số tiền xác định;

c) Thời hạn thanh toỏn;

d) Địa điểm thanh toỏn;

đ) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ của người bị ký phỏt;

e) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người ký phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu đũi nợ theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu đũi nợ cho người cầm giữ;

g) Địa điểm và ngày ký phỏt;

h) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ và chữ ký của người ký phỏt.

2. Hối phiếu đũi nợ khụng cú giỏ trị nếu thiếu một trong cỏc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thời hạn thanh toán không được ghi trên hối phiếu đũi nợ thỡ hối phiếu đũi nợ sẽ được thanh toán ngay khi xuất trỡnh;

b) Địa điểm thanh toán không được ghi trên hối phiếu đũi nợ thỡ hối phiếu đũi nợ sẽ được thanh toán tại địa chỉ của người bị ký phỏt;

c) Địa điểm ký phát không được ghi cụ thể trên hối phiếu đũi nợ thỡ hối phiếu đũi nợ được coi là ký phát tại địa chỉ của người ký phỏt.

3. Khi số tiền trên hối phiếu đũi nợ được ghi bằng số khỏc với số tiền ghi bằng chữ thỡ số tiền ghi bằng chữ cú giỏ trị thanh toỏn. Trong trường hợp số tiền trên hối phiếu đũi nợ được ghi hai lần trở lên bằng chữ hoặc bằng số và có sự khác nhau thỡ số tiền cú giỏ trị nhỏ nhất được ghi bằng chữ có giá trị thanh toỏn.

4. Trong trường hợp hối phiếu đũi nợ khụng cú đủ chỗ để viết, hối phiếu đũi nợ đó có thể có thêm tờ phụ đính kèm. Tờ phụ đính kèm được sử dụng để ghi nội dung bảo lónh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu. Người đầu tiên lập tờ phụ phải gắn liền tờ phụ với hối phiếu đũi nợ và ký tờn trờn chỗ giỏp lai giữa tờ phụ và hối phiếu đũi nợ.

Điều 17. Nghĩa vụ của người ký phỏt

1. Người ký phỏt cú nghĩa vụ thanh toỏn số tiền ghi trờn hối phiếu đũi nợ cho người thụ hưởng khi hối phiếu đũi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toỏn.

2. Trường hợp người chuyển nhượng hoặc người bảo lónh đó thanh toỏn hối phiếu đũi nợ cho người thụ hưởng sau khi hối phiếu đũi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toỏn thỡ người ký phỏt cú nghĩa vụ thanh toỏn cho người chuyển nhượng hoặc người bảo lónh số tiền ghi trờn hối phiếu đó.



Mục II
CHẤP NHẬN HỐI PHIẾU ĐềI NỢ

Điều 18. Xuất trỡnh hối phiếu đũi nợ để yêu cầu chấp nhận

1. Người thụ hưởng phải xuất trỡnh hối phiếu đũi nợ để yêu cầu chấp nhận trong những trường hợp sau đây:

a) Người ký phát đó ghi trờn hối phiếu đũi nợ là hối phiếu này phải được xuất trỡnh để yêu cầu chấp nhận;

b) Hối phiếu đũi nợ cú ghi thời hạn thanh toỏn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 của Luật này phải xuất trỡnh để yêu cầu chấp nhận trong thời hạn một năm kể từ ngày ký phỏt.

2. Việc xuất trỡnh hối phiếu đũi nợ để yêu cầu chấp nhận được coi là hợp lệ khi hối phiếu đũi nợ được người thụ hưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người thụ hưởng xuất trỡnh đúng địa điểm thanh toán, trong thời gian làm việc của người bị ký phỏt và chưa quá hạn thanh toán.

3. Hối phiếu đũi nợ cú thể được xuất trỡnh để chấp nhận dưới hỡnh thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. Ngày xuất trỡnh hối phiếu đũi nợ để chấp nhận trong trường hợp này được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi thư bảo đảm.

Điều 19. Thời hạn chấp nhận

Người bị ký phát thực hiện việc chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận hối phiếu đũi nợ trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hối phiếu đũi nợ được xuất trỡnh; trong trường hợp hối phiếu đũi nợ được xuất trỡnh dưới hỡnh thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng thỡ thời hạn này được tính kể từ ngày người bị ký phát xác nhận đó nhận được hối phiếu đũi nợ.

Điều 20. Vi phạm nghĩa vụ xuất trỡnh hối phiếu đũi nợ để yêu cầu chấp nhận

Khi người thụ hưởng không xuất trỡnh hối phiếu đũi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này thỡ người ký phỏt, người chuyển nhượng và người bảo lónh cho những người này không có nghĩa vụ thanh toán hối phiếu đũi nợ, trừ người bảo lónh cho người bị ký phỏt.

Điều 21. Hỡnh thức và nội dung chấp nhận

1. Người bị ký phát thực hiện việc chấp nhận hối phiếu đũi nợ bằng cỏch ghi trờn mặt trước của hối phiếu đũi nợ cụm từ “chấp nhận”, ngày chấp nhận và chữ ký của mỡnh.

2. Trong trường hợp chỉ chấp nhận thanh toán một phần số tiền ghi trên hối phiếu đũi nợ, người bị ký phỏt phải ghi rừ số tiền được chấp nhận.

Điều 22. Nghĩa vụ của người chấp nhận

Sau khi chấp nhận hối phiếu đũi nợ, người chấp nhận có nghĩa vụ thanh toán không điều kiện hối phiếu đũi nợ theo nội dung đó chấp nhận cho người thụ hưởng, người đó thanh toỏn hối phiếu đũi nợ theo quy định của Luật này.

Điều 23. Từ chối chấp nhận

1. Hối phiếu đũi nợ được coi là bị từ chối chấp nhận, nếu không được người bị ký phỏt chấp nhận trong thời hạn quy định tại Điều 19 của Luật này.

2. Khi hối phiếu đũi nợ bị từ chối chấp nhận toàn bộ hoặc một phần thỡ người thụ hưởng có quyền truy đũi ngay lập tức đối với người chuyển nhượng trước mỡnh, người ký phỏt, người bảo lónh theo quy định tại Điều 48 của Luật này.



Mục III
BẢO LÃNH HỐI PHIẾU ĐềI NỢ

Điều 24. Bảo lónh hối phiếu đũi nợ

Bảo lónh hối phiếu đũi nợ là việc người thứ ba (sau đây gọi là người bảo lónh) cam kết với người nhận bảo lónh sẽ thanh toỏn toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trờn hối phiếu đũi nợ nếu đó đến hạn thanh toán mà người được bảo lónh khụng thanh toỏn hoặc thanh toỏn khụng đầy đủ.

Điều 25. Hỡnh thức bảo lónh

1. Việc bảo lónh hối phiếu đũi nợ được thực hiện bằng cách người bảo lónh ghi cụm từ “bảo lónh”, số tiền bảo lónh, tờn, địa chỉ, chữ ký của người bảo lónh và tờn người được bảo lónh trờn hối phiếu đũi nợ hoặc trờn tờ phụ đính kèm hối phiếu đũi nợ.

2. Trong trường hợp bảo lónh khụng ghi tờn người được bảo lónh thỡ việc bảo lónh được coi là bảo lónh cho người ký phỏt.

Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người bảo lónh

1. Người bảo lónh cú nghĩa vụ thanh toỏn hối phiếu đũi nợ đúng số tiền đó cam kết bảo lónh nếu người được bảo lónh khụng thực hiện hoặc thực hiện khụng đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mỡnh khi hối phiếu đũi nợ đến hạn thanh toỏn.

2. Người bảo lónh chỉ cú quyền huỷ bỏ việc bảo lónh trong trường hợp hối phiếu đũi nợ khụng đủ các nội dung bắt buộc quy định tại Điều 16 của Luật này.

3. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lónh, người bảo lónh được tiếp nhận các quyền của người được bảo lónh đối với những người có liên quan, xử lý tài sản bảo đảm của người được bảo lónh và cú quyền yờu cầu người được bảo lónh, người ký phỏt, người chấp nhận liên đới thực hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền bảo lónh đó thanh toỏn.

4. Việc bảo lónh hối phiếu đũi nợ của tổ chức tớn dụng được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến bảo lónh ngõn hàng.



Mục IV
CHUYỂN NHƯỢNG HỐI PHIẾU ĐềI NỢ

Điều 27. Hỡnh thức chuyển nhượng hối phiếu đũi nợ

Người thụ hưởng chuyển nhượng hối phiếu đũi nợ theo một trong cỏc hỡnh thức sau đây:

1. Ký chuyển nhượng;

2. Chuyển giao.

Điều 28. Hối phiếu đũi nợ khụng được chuyển nhượng

Hối phiếu đũi nợ khụng được chuyển nhượng nếu trên hối phiếu đũi nợ cú ghi cụm từ “khụng được chuyển nhượng”, “cấm chuyển nhượng”, “không trả theo lệnh” hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự.

Điều 29. Nguyên tắc chuyển nhượng

1. Việc chuyển nhượng hối phiếu đũi nợ là chuyển nhượng toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu đũi nợ. Việc chuyển nhượng một phần số tiền ghi trên hối phiếu đũi nợ khụng cú giỏ trị.

2. Việc chuyển nhượng hối phiếu đũi nợ cho hai người trở lên không có giá trị.

3. Việc chuyển nhượng hối phiếu đũi nợ bằng ký chuyển nhượng phải là không điều kiện. Người chuyển nhượng không được ghi thêm trên hối phiếu đũi nợ bất kỳ điều kiện nào ngoài nội dung quy định tại Điều 31 của Luật này. Mọi điều kiện kèm theo việc ký chuyển nhượng không có giá trị.

4. Việc chuyển nhượng hối phiếu đũi nợ là sự chuyển nhượng tất cả các quyền phát sinh từ hối phiếu đũi nợ.

5. Hối phiếu đũi nợ quỏ hạn thanh toỏn hoặc đó bị từ chối chấp nhận hoặc đó bị từ chối thanh toỏn thỡ khụng được chuyển nhượng.

6. Người thụ hưởng có thể chuyển nhượng hối phiếu đũi nợ cho người chấp nhận, người ký phỏt hoặc người chuyển nhượng.

Điều 30. Chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng

1. Chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng là việc người thụ hưởng chuyển quyền sở hữu hối phiếu đũi nợ cho người nhận chuyển nhượng bằng cách ký vào mặt sau hối phiếu đũi nợ và chuyển giao hối phiếu đũi nợ cho người nhận chuyển nhượng.

2. Việc chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng được áp dụng đối với tất cả hối phiếu đũi nợ, trừ hối phiếu đũi nợ khụng được chuyển nhượng quy định tại Điều 28 của Luật này.

Điều 31. Hỡnh thức và nội dung ký chuyển nhượng

1. Việc chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng phải được người thụ hưởng viết, ký trờn mặt sau của hối phiếu đũi nợ.

2. Người chuyển nhượng có thể ký chuyển nhượng theo một trong hai hỡnh thức sau đây:

a) Ký chuyển nhượng để trống;

b) Ký chuyển nhượng đầy đủ.

3. Khi chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng để trống, người chuyển nhượng ký vào mặt sau của hối phiếu đũi nợ và chuyển giao hối phiếu đũi nợ cho người nhận chuyển nhượng. Việc ký chuyển nhượng cho người cầm giữ hối phiếu là ký chuyển nhượng để trống.

4. Khi chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng đầy đủ, người chuyển nhượng ký vào mặt sau của hối phiếu đũi nợ và phải ghi đầy đủ tên của người được chuyển nhượng, ngày chuyển nhượng.

Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của người ký chuyển nhượng

1. Người ký chuyển nhượng có nghĩa vụ bảo đảm hối phiếu đũi nợ đó chuyển nhượng sẽ được chấp nhận và thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Khi hối phiếu này bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán một phần hoặc toàn bộ, người ký chuyển nhượng có nghĩa vụ thanh toán số tiền bị từ chối của hối phiếu đũi nợ đó chuyển nhượng.

2. Người ký chuyển nhượng có thể không cho chuyển nhượng tiếp hối phiếu đũi nợ bằng cỏch ghi thờm cụm từ “khụng chuyển nhượng”, “cấm chuyển nhượng” hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự trong nội dung ký chuyển nhượng trên hối phiếu đũi nợ; trường hợp hối phiếu đũi nợ được tiếp tục chuyển nhượng thỡ người ký chuyển nhượng này không có nghĩa vụ thanh toán đối với người nhận chuyển nhượng sau đó.

Điều 33. Chuyển nhượng bằng chuyển giao.

1. Chuyển nhượng bằng chuyển giao là việc người thụ hưởng chuyển quyền sở hữu hối phiếu đũi nợ cho người nhận chuyển nhượng bằng cách chuyển giao hối phiếu đũi nợ cho người nhận chuyển nhượng.

2. Việc chuyển nhượng bằng chuyển giao được áp dụng đối với các hối phiếu đũi nợ sau đây:

a) Hối phiếu đũi nợ được ký phỏt trả cho người cầm giữ;

b) Hối phiếu đũi nợ chỉ cú một chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng để trống;

c) Hối phiếu đũi nợ cú chuyển nhượng cuối cùng là ký chuyển nhượng để trống.

Điều 34. Quyền của người nhận chuyển nhượng hối phiếu đũi nợ bằng chuyển giao hoặc ký chuyển nhượng để trống

Người nhận chuyển nhượng hối phiếu đũi nợ bằng hỡnh thức chuyển giao hoặc ký chuyển nhượng để trống có các quyền sau đây:

1. Điền vào chỗ trống tên của mỡnh hoặc tên của người khác;

2. Tiếp tục ký chuyển nhượng để trống hối phiếu đũi nợ bằng cỏch ký trờn hối phiếu đũi nợ;

3. Tiếp tục chuyển nhượng hối phiếu đũi nợ cho người khác bằng chuyển giao;

4. Ký chuyển nhượng đầy đủ hối phiếu đũi nợ.

Điều 35. Chiết khấu, tái chiết khấu hối phiếu đũi nợ

Hối phiếu đũi nợ cú thể được chiết khấu hoặc tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước Việt nam, các tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.



Mục V
CHUYỂN GIAO ĐỂ CẦM CỐ VÀ CHUYỂN GIAO ĐỂ NHỜ
THU HỐI PHIẾU ĐềI NỢ

Điều 36. Quyền được cầm cố hối phiếu đũi nợ

Người thụ hưởng có quyền cầm cố hối phiếu đũi nợ theo quy định tại Mục này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 37. Chuyển giao hối phiếu đũi nợ để cầm cố

Người cầm cố hối phiếu đũi nợ phải chuyển giao hối phiếu đũi nợ cho người nhận cầm cố. Thoả thuận về cầm cố hối phiếu đũi nợ phải được lập thành văn bản.

Điều 38. Xử lý hối phiếu đũi nợ được cầm cố

Khi người cầm cố hoàn thành nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố hối phiếu đũi nợ thỡ người nhận cầm cố phải hoàn trả hối phiếu đũi nợ cho người cầm cố. Trong trường hợp người cầm cố không thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố hối phiếu đũi nợ thỡ người nhận cầm cố trở thành người thụ hưởng hối phiếu đũi nợ và được thanh toán theo nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố.

Điều 39. Nhờ thu qua người thu hộ

1. Người thụ hưởng có thể chuyển giao hối phiếu đũi nợ cho người thu hộ để nhờ thu số tiền ghi trên hối phiếu đũi nợ bằng cỏch chuyển giao hối phiếu đũi nợ cho người thu hộ theo quy định của Luật này kèm theo uỷ quyền bằng văn bản về việc thu hộ.

2. Người thu hộ không được thực hiện các quyền của người thụ hưởng theo hối phiếu đũi nợ ngoài quyền xuất trỡnh hối phiếu đũi nợ để thanh toán, quyền nhận số tiền trên hối phiếu, quyền chuyển giao hối phiếu đũi nợ cho người thu hộ khác để nhờ thu hối phiếu đũi nợ.

3. Người thu hộ phải xuất trỡnh hối phiếu đũi nợ cho người bị ký phát để thanh toán theo quy định tại Điều 43 của Luật này. Trường hợp người thu hộ không xuất trỡnh hoặc xuất trỡnh khụng đúng thời hạn hối phiếu đũi nợ để thanh toán dẫn đến hối phiếu đũi nợ khụng được thanh toán thỡ người thu hộ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng tối đa bằng số tiền ghi trên hối phiếu đũi nợ.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể thủ tục nhờ thu hối phiếu đũi nợ qua người thu hộ.



Mục VI
THANH TOÁN HỐI PHIẾU ĐềI NỢ

Điều 40. Người thụ hưởng

Người thụ hưởng hối phiếu đũi nợ được coi là người thụ hưởng hợp pháp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Cầm giữ hối phiếu đũi nợ chưa quá hạn thanh toán và không biết hối phiếu đũi nợ này đó cú thụng bỏo về việc bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toỏn;

2. Xác lập quyền sở hữu đối với hối phiếu đũi nợ một cỏch hợp phỏp. Trường hợp người thụ hưởng nhận chuyển nhượng hối phiếu thụng qua ký chuyển nhượng thỡ cỏc chữ ký chuyển nhượng trên hối phiếu phải liên tục, không ngắt quóng;

3. Không có thông báo về việc những người ký chuyển nhượng hối phiếu đũi nợ trước đó đó cầm giữ hối phiếu đũi nợ bằng cỏch gian lận, cưỡng bức, ép buộc hoặc cỏch thức khụng hợp phỏp khỏc.

Điều 41. Quyền của người thụ hưởng

1. Người thụ hưởng cầm giữ hối phiếu đũi nợ theo quy định tại Điều 40 của Luật này có các quyền sau đây:

a) Xuất trỡnh hối phiếu đũi nợ để chấp nhận hoặc để thanh toán khi hối phiếu đũi nợ đến hạn;

b) Yêu cầu những người có liên quan thanh toán hối phiếu đũi nợ khi đến hạn;

c) Chuyển nhượng hối phiếu đũi nợ theo cỏc quy định của Luật này;

d) Chuyển giao để cầm cố hoặc chuyển giao để nhờ thu hối phiếu đũi nợ;

đ) Truy đũi, khởi kiện về hối phiếu đũi nợ.

2. Quyền của người thụ hưởng cầm giữ hối phiếu đũi nợ theo quy định tại Điều 40 của Luật này vẫn được đảm bảo ngay cả khi những người có liên quan trước đó cầm giữ hối phiếu khụng hợp phỏp.

Điều 42. Thời hạn thanh toỏn

1. Thời hạn thanh toán của hối phiếu đũi nợ được ghi theo một trong các thời hạn sau đây:

a) Ngay khi xuất trỡnh;

b) Sau một thời hạn nhất định kể từ ngày hối phiếu đũi nợ được chấp nhận;

c) Sau một thời hạn nhất định kể từ ngày ký phỏt;

d) Vào một ngày được xác định cụ thể.

2. Hối phiếu đũi nợ khụng cú giỏ trị nếu ghi nhiều thời hạn thanh toỏn hoặc ghi thời hạn khụng đúng quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 43. Xuất trỡnh hối phiếu đũi nợ để thanh toỏn

1. Người thụ hưởng có quyền xuất trỡnh hối phiếu đũi nợ tại địa điểm thanh toán để yêu cầu người bị ký phỏt thanh toỏn vào ngày hối phiếu đũi nợ đến hạn thanh toán hoặc trong thời hạn năm ngày làm việc tiếp theo.

2. Người thụ hưởng có thể xuất trỡnh hối phiếu đũi nợ sau thời hạn ghi trờn hối phiếu đũi nợ, nếu việc chậm xuất trỡnh do sự kiện bất khả khỏng hoặc trở ngại khỏch quan gõy ra. Thời gian diễn ra sự kiện bất khả khỏng hoặc trở ngại khỏch quan khụng tớnh vào thời hạn thanh toỏn.

3. Hối phiếu đũi nợ cú ghi thời hạn thanh toỏn là “ngay khi xuất trỡnh” phải được xuất trỡnh để thanh toán trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày ký phỏt.

4. Việc xuất trỡnh hối phiếu đũi nợ để thanh toán được coi là hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Do người thụ hưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người thụ hưởng xuất trỡnh;

b) Hối phiếu đũi nợ đến hạn thanh toán;

c) Xuất trỡnh tại địa điểm thanh toán theo quy định tại điểm d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật này.

5. Người thụ hưởng có thể xuất trỡnh hối phiếu đũi nợ để thanh toán dưới hỡnh thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. Việc xác định thời điểm xuất trỡnh hối phiếu đũi nợ để thanh toán được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi thư bảo đảm.

Điều 44. Thanh toán hối phiếu đũi nợ

1. Người bị ký phát phải thanh toán hoặc từ chối thanh toán hối phiếu đũi nợ cho người thụ hưởng trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được hối phiếu đũi nợ. Trong trường hợp hối phiếu đũi nợ được xuất trỡnh thanh toỏn dưới hỡnh thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng thỡ thời hạn này được tính kể từ ngày người bị ký phát xác nhận đó nhận được hối phiếu đũi nợ.

2. Khi hối phiếu đũi nợ đó được thanh toán toàn bộ, người thụ hưởng phải ký, chuyển giao hối phiếu đũi nợ, tờ phụ đính kèm cho người đó thanh toỏn.

Điều 45. Từ chối thanh toỏn

1. Hối phiếu đũi nợ được coi là bị từ chối thanh toán, nếu người thụ hưởng không được thanh toán đầy đủ số tiền ghi trên hối phiếu đũi nợ trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này.

2. Khi hối phiếu đũi nợ bị từ chối thanh toỏn toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trờn hối phiếu đũi nợ, người thụ hưởng có quyền truy đũi ngay số tiền chưa được thanh toán đối với người chuyển nhượng trước mỡnh, người ký phỏt và người bảo lónh theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

Điều 46. Hoàn thành thanh toán hối phiếu đũi nợ

Việc thanh toán hối phiếu đũi nợ được coi là hoàn thành trong các trường hợp sau đây:

1. Người ký phỏt, người bị ký phỏt, người chấp nhận đó thanh toỏn toàn bộ số tiền ghi trờn hối phiếu đũi nợ cho người thụ hưởng;

2. Người chấp nhận trở thành người thụ hưởng của hối phiếu đũi nợ vào ngày đến hạn thanh toán hoặc sau ngày đó;

3. Người thụ hưởng huỷ bỏ hối phiếu đũi nợ hoặc từ bỏ quyền đối với hối phiếu đũi nợ khi việc huỷ bỏ hoặc từ bỏ này được ghi rừ trờn hối phiếu đũi nợ bằng cụm từ “huỷ bỏ”, “từ bỏ” hoặc cụm từ khỏc cú ý nghĩa tương tự, ngày huỷ bỏ, từ bỏ và chữ ký của người thụ hưởng.

Điều 47. Thanh toán trước hạn

Người bị ký phát thanh toán hối phiếu đũi nợ trước khi đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng phải chịu mọi thiệt hại phát sinh do thanh toán trước hạn.

Mục VII
TRUY ĐềI DO HỐI PHIẾU ĐềI NỢ KHễNG ĐƯỢC CHẤP NHẬN
HOẶC KHÔNG ĐƯỢC THANH TOÁN

Điều 48. Quyền truy đũi

1. Người thụ hưởng có quyền truy đũi số tiền quy định tại Điều 52 của Luật này đối với những người sau đây:

a) Người ký phỏt, người bảo lónh, người chuyển nhượng trước mỡnh trong trường hợp hối phiếu đũi nợ bị từ chối chấp nhận một phần hoặc toàn bộ theo quy định của Luật này;

b) Người ký phỏt, người chuyển nhượng, người bảo lónh, khi hối phiếu đũi nợ đến hạn thanh toán mà không được thanh toán theo nội dung của hối phiếu đũi nợ;

c) Người ký phỏt, người chuyển nhượng, người bảo lónh trong trường hợp người bị ký phỏt bị tuyờn bố phỏ sản, giải thể, chết hoặc mất tích, kể cả trường hợp hối phiếu đũi nợ đó được chấp nhận hoặc chưa được chấp nhận;

d) Người chuyển nhượng, người bảo lónh trong trường hợp hối phiếu đũi nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng người ký phỏt bị tuyờn bố phỏ sản, giải thể, chết hoặc mất tớch và hối phiếu đũi nợ chưa được chấp nhận.

2. Người chuyển nhượng đó trả tiền cho người thụ hưởng được quyền truy đũi đối với người ký phỏt hoặc người chuyển nhượng trước mỡnh.

Điều 49. Văn bản thông báo truy đũi

Trong trường hợp hối phiếu đũi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán, người thụ hưởng phải thông báo bằng văn bản cho người ký phỏt, người chuyển nhượng cho mỡnh, người bảo lónh cho những người này về việc từ chối đó.

Điều 50. Thời hạn thụng bỏo

1. Người thụ hưởng phải thông báo cho người ký phỏt, người chuyển nhượng cho mỡnh, người bảo lónh cho những người này về việc hối phiếu đũi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toỏn trong thời hạn bốn ngày làm việc, kể từ ngày bị từ chối.

2. Trong thời hạn bốn ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, mỗi người chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản cho người chuyển nhượng cho mỡnh về việc hối phiếu đũi nợ bị từ chối, kốm theo tờn và địa chỉ của người đó thụng bỏo cho mỡnh. Việc thụng bỏo này được thực hiện cho đến khi người ký phát nhận được thông báo về việc hối phiếu đũi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toỏn.

3. Trong thời hạn thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc thông báo không thực hiện được do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gõy ra thỡ thời gian diễn ra sự kiện bất khả khỏng hoặc trở ngại khỏch quan khụng tớnh vào thời hạn thụng bỏo.

Điều 51. Trách nhiệm của những người có liên quan

1. Người ký phỏt, người chuyển nhượng chịu trách nhiệm liên đới thanh toán cho người thụ hưởng toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu đũi nợ.

2. Người chấp nhận, người bảo lónh chịu trỏch nhiệm liờn đới thanh toán cho người thụ hưởng số tiền đó cam kết chấp nhận hoặc cam kết bảo lónh.

Điều 52. Số tiền được thanh toán

Người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán các khoản tiền sau đây:

1. Số tiền không được chấp nhận hoặc không được thanh toán;

2. Chi phí truy đũi, cỏc chi phớ hợp lý cú liờn quan khỏc;

3. Tiền lói trờn số tiền chậm trả kể từ ngày hối phiếu đũi nợ đến hạn thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chương III
HỐI PHIẾU NHẬN NỢ

Điều 53. Nội dung của hối phiếu nhận nợ

1. Hối phiếu nhận nợ có các nội dung sau đây:

a) Cụm từ “Hối phiếu nhận nợ” được ghi trên mặt trước của hối phiếu nhận nợ;

b) Cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định;

c) Thời hạn thanh toỏn;

d) Địa điểm thanh toán;

đ) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người phát hành chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu nhận nợ theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu cho người cầm giữ;

e) Địa điểm và ngày ký phỏt hành;

g) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ và chữ ký của người phát hành.

2. Hối phiếu nhận nợ không có giá trị nếu thiếu một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp địa điểm thanh toán không được ghi trên hối phiếu nhận nợ thỡ địa điểm thanh toán là địa chỉ của người phát hành.

b) Trường hợp địa điểm phát hành không được ghi trên hối phiếu nhận nợ thỡ địa điểm phát hành là địa chỉ của người phát hành.

3. Khi số tiền trên hối phiếu nhận nợ được ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thỡ số tiền ghi bằng chữ cú giỏ trị thanh toỏn. Trong trường hợp số tiền trên hối phiếu nhận nợ được ghi hai lần trở lên bằng chữ hoặc bằng số và cú sự khỏc nhau thỡ số tiền cú giỏ trị nhỏ nhất được ghi bằng chữ có giá trị thanh toán.

4. Trong trường hợp hối phiếu nhận nợ không có đủ chỗ để viết, hối phiếu nhận nợ đó có thể có thêm tờ phụ đính kèm. Tờ phụ đính kèm được sử dụng để ghi nội dung bảo lónh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu. Người đầu tiên lập tờ phụ phải gắn liền tờ phụ với hối phiếu nhận nợ và ký tờn trờn chỗ giỏp lai giữa tờ phụ và hối phiếu nhận nợ.

Điều 54. Nghĩa vụ của người phát hành

Người phát hành có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu nhận nợ cho người thụ hưởng khi đến hạn thanh toán và có các nghĩa vụ khác như người chấp nhận hối phiếu đũi nợ theo quy định của Luật này.

Điều 55. Nghĩa vụ của người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ

Người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ có nghĩa vụ như người ký phát hối phiếu đũi nợ theo quy định tại Điều 17 của Luật này.

Điều 56. Hoàn thành thanh toỏn hối phiếu nhận nợ

Việc thanh toán hối phiếu nhận nợ được coi là hoàn thành trong các trường hợp sau đõy:

1. Khi người phát hành trở thành người thụ hưởng của hối phiếu nhận nợ vào ngày đến hạn thanh toán hoặc sau ngày đó;

2. Người phát hành đó thanh toỏn toàn bộ số tiền ghi trờn hối phiếu nhận nợ cho người thụ hưởng;

3. Người thụ hưởng huỷ bỏ hối phiếu nhận nợ.

Điều 57. Bảo lónh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đũi hối phiếu nhận nợ

Các quy định từ Điều 24 đến Điều 52 của Luật này về bảo lónh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đũi hối phiếu đũi nợ cũng được áp dụng tương tự đối với hối phiếu nhận nợ.

Chương IV
SẫC



Mục I
CÁC NỘI DUNG CỦA SẫC VÀ Kí PHÁT SẫC

Điều 58. Cỏc nội dung của sộc

1. Mặt trước séc có các nội dung sau đây:

a) Từ "Séc" được in phía trên séc;

b) Số tiền xác định;

c) Tờn của ngõn hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là người bị ký phỏt;

d) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người ký phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán séc theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán séc cho người cầm giữ;

đ) Địa điểm thanh toán;

e) Ngày ký phỏt;

g) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân và chữ ký của người ký phỏt.

2. Séc thiếu một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thỡ khụng cú giỏ trị, trừ trường hợp địa điểm thanh toán không ghi trên sộc thỡ sộc được thanh toán tại địa điểm kinh doanh của người bị ký phỏt.

3. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức cung ứng séc có thể đưa thêm những nội dung khác mà không làm phát sinh thêm nghĩa vụ pháp lý của cỏc bờn như số hiệu tài khoản mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc, địa chỉ của người ký phát, địa chỉ của người bị ký phỏt và cỏc nội dung khỏc.

4. Trường hợp séc được thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ séc thỡ trờn sộc phải cú thờm cỏc nội dung theo quy định của Trung tõm thanh toỏn bự trừ sộc.

5. Mặt sau của séc được sử dụng để ghi các nội dung chuyển nhượng séc.

6. Số tiền ghi bằng số trờn sộc phải bằng với số tiền ghi bằng chữ trờn sộc. Nếu số tiền ghi bằng số khỏc với số tiền ghi bằng chữ thỡ sộc khụng cú giỏ trị thanh toỏn.

Điều 59. Kích thước séc và việc bố trí vị trí các nội dung trên séc

1. Kích thước séc và việc bố trí vị trí các nội dung trên séc do tổ chức cung ứng séc thiết kế và thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trung tâm thanh toán bù trừ séc quy định về kích thước séc, nội dung và vị trí các nội dung trên séc đối với séc thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ séc.

Điều 60. Ký phỏt sộc

1. Séc được ký phát để ra lệnh cho người bị ký phỏt thanh toỏn:

a) Cho một người xác định và không cho phép chuyển nhượng séc bằng cách ghi rừ tờn của người thụ hưởng và kèm theo một trong các cụm từ “không chuyển nhượng”, “không trả theo lệnh”;

b) Cho một người xác định và cho phép chuyển nhượng séc bằng cách ghi rừ tờn của người thụ hưởng và không có cụm từ không cho phép chuyển nhượng quy định tại điểm a Khoản này;

c) Cho người cầm giữ séc, bằng cách ghi cụm từ “trả cho người cầm giữ séc” hoặc không ghi tên người thụ hưởng.

2. Séc có thể được ký phỏt ra lệnh cho người bị ký phát thanh toán số tiền ghi trên séc cho chính người ký phỏt.

3. Séc không được ký phát để ra lệnh cho chính người ký phỏt thực hiện thanh toỏn sộc, trừ trường hợp ký phát để trả tiền từ đơn vị này sang đơn vị khác của người ký phỏt.

4. Người ký phỏt sộc là tổ chức, cá nhân có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 61. Sộc trả tiền vào tài khoản và sộc trả tiền mặt

1. Người ký phỏt sộc hoặc người chuyển nhượng séc có thể không cho phép thanh toán séc bằng tiền mặt bằng cách ghi trên séc cụm từ ''trả vào tài khoản''. Trong trường hợp này, người bị ký phát chỉ được chuyển số tiền ghi trên séc đó vào tài khoản của người thụ hưởng mà không được phép trả bằng tiền mặt, kể cả trường hợp cụm từ “trả vào tài khoản” bị gạch bỏ.

2. Trường hợp séc không ghi cụm từ ''trả vào tài khoản'' thỡ người bị ký phỏt thanh toỏn sộc cho người thụ hưởng bằng tiền mặt.

Điều 62. Sộc gạch chộo khụng ghi tờn và sộc gạch chộo cú ghi tờn

1. Người ký phỏt hoặc người chuyển nhượng séc có thể quy định séc chỉ được thanh toán cho một ngân hàng hoặc cho người thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng bị ký phỏt bằng cỏch vạch lờn trờn sộc hai gạch chộo song song.

2. Người ký phỏt hoặc người chuyển nhượng séc có thể quy định séc chỉ được thanh toán cho một ngân hàng cụ thể hoặc cho người thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng đó bằng cách vạch lên trên séc hai gạch chéo song song và ghi tên của ngân hàng đó giữa hai gạch chéo này. Séc có tên hai ngân hàng giữa hai gạch chéo sẽ không có giá trị thanh toán, trừ trường hợp một trong hai ngân hàng có tên giữa hai gạch chéo là ngân hàng thu hộ.



Mục II
CUNG ỨNG SẫC

Điều 63. Cung ứng sộc trắng

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung ứng séc trắng cho các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác cung ứng séc trắng cho tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản để ký phỏt sộc.

3. Tổ chức cung ứng séc quy định điều kiện, thủ tục đối với việc bảo quản, sử dụng sộc do mỡnh cung ứng.

Điều 64. In, giao nhận và bảo quản sộc trắng

1. Tổ chức cung ứng séc tổ chức việc in séc trắng để cung ứng cho người sử dụng.

2. Trước khi séc trắng được in và cung ứng để sử dụng, các tổ chức cung ứng séc phải đăng ký mẫu séc trắng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Việc in, giao nhận, bảo quản và sử dụng séc trắng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về in, giao nhận, bảo quản và sử dụng ấn chỉ có giá.



Mục III
CHUYỂN NHƯỢNG, NHỜ THU SÉC

Điều 65. Chuyển nhượng séc

Việc chuyển nhượng séc được áp dụng theo quy định về chuyển nhượng hối phiếu đũi nợ tại Mục IV Chương II của Luật này, trừ trường hợp chuyển giao để nhờ thu séc cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định tại Điều 66 của Luật này.

Điều 66. Chuyển giao séc để nhờ thu séc

1. Người thụ hưởng séc có thể chuyển giao séc để nhờ thu thông qua việc ký chuyển nhượng và chuyển giao séc cho người thu hộ.

2. Người thu hộ chỉ có quyền thay mặt cho người chuyển giao để xuất trỡnh sộc, nhận số tiền ghi trên séc, chuyển giao séc cho người thu hộ khác nhờ thu séc; truy đũi số tiền ghi trờn sộc đối với người ký phỏt và người chuyển giao séc nếu người thu hộ đó thanh toỏn trước số tiền ghi trên séc cho người thụ hưởng và séc được nhờ thu bị người bị ký phỏt từ chối thanh toỏn.



Mục IV
BẢO ĐẢM THANH TOÁN SÉC

Điều 67. Bảo chi sộc

1. Trường hợp séc có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 58 của Luật này và người ký phát có đủ tiền để thanh toán séc khi yờu cầu bảo chi sộc thỡ người bị ký phỏt cú nghĩa vụ bảo chi sộc bằng cỏch ghi cụm từ ''bảo chi'' và ký tờn trờn sộc.

2. Người bị ký phát có nghĩa vụ giữ lại số tiền đủ để thanh toán cho séc đó bảo chi khi sộc đó được xuất trỡnh trong thời hạn xuất trỡnh.

Điều 68. Bảo lónh sộc

Việc bảo lónh sộc được thực hiện theo các quy định về bảo lónh hối phiếu đũi nợ quy định từ Điều 24 đến Điều 26 của Luật này.





Mục V
XUẤT TRèNH VÀ THANH TOÁN SẫC

Điều 69. Thời hạn xuất trỡnh yờu cầu thanh toỏn sộc và địa điểm xuất trỡnh

1. Thời hạn xuất trỡnh yờu cầu thanh toán séc là ba mươi ngày, kể từ ngày ký phỏt.

2. Người thụ hưởng được xuất trỡnh yờu cầu thanh toỏn sộc muộn hơn, nếu việc chậm xuất trỡnh do sự kiện bất khả khỏng hoặc trở ngại khỏch quan gõy ra. Thời gian diễn ra sự kiện bất khả khỏng hoặc trở ngại khỏch quan khụng tớnh vào thời hạn xuất trỡnh yờu cầu thanh toỏn.

3. Trong thời hạn xuất trỡnh yờu cầu thanh toỏn, sộc phải được xuất trỡnh để thanh toán tại địa điểm thanh toán quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều 58 của Luật này hoặc tại Trung tâm thanh toán bù trừ séc nếu được thanh toán qua Trung tâm này.

4. Việc xuất trỡnh sộc để thanh toán được coi là hợp lệ khi séc được người thụ hưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người thụ hưởng xuất trỡnh tại địa điểm thanh toán quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Người thụ hưởng có thể xuất trỡnh sộc để thanh toán theo hỡnh thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. Việc xác định thời điểm xuất trỡnh sộc để thanh toán được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi.

Điều 70. Xuất trỡnh sộc tại Trung tõm thanh toỏn bự trừ sộc

Ngõn hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toỏn khỏc xuất trỡnh yờu cầu thanh toỏn sộc tại Trung tõm thanh toỏn bự trừ sộc theo quy định của Trung tâm này.

Điều 71. Thực hiện thanh toỏn

1. Khi séc được xuất trỡnh để thanh toán theo thời hạn và địa điểm xuất trỡnh quy định tại Điều 69 của Luật này thỡ người bị ký phỏt cú trỏch nhiệm thanh toỏn trong ngày xuất trỡnh hoặc ngày làm việc tiếp theo nếu người ký phát có đủ tiền trên tài khoản để thanh toán.

2. Người bị ký phỏt khụng tuõn thủ quy định tại khoản 1 Điều này phải bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng, tối đa bằng tiền lói của số tiền ghi trờn sộc tớnh từ ngày sộc được xuất trỡnh để thanh toán theo mức lói suất phạt chậm trả sộc do Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam quy định áp dụng tại thời điểm xuất trỡnh sộc

3. Trường hợp séc được xuất trỡnh để thanh toán trước ngày ghi là ngày ký phỏt trờn sộc thỡ việc thanh toỏn chỉ được thực hiện kể từ ngày ký phỏt ghi trờn sộc.

4. Séc được xuất trỡnh sau thời hạn xuất trỡnh để thanh toán nhưng chưa quỏ sỏu thỏng kể từ ngày ký phỏt thỡ người bị ký phỏt vẫn cú thể thanh toỏn nếu người bị ký phát không nhận được thông báo đỡnh chỉ thanh toỏn đối với séc đó và người ký phát có đủ tiền trên tài khoản để thanh toán.

5. Trường hợp khoản tiền mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc không đủ để thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên séc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu người thụ hưởng yêu cầu được thanh toán một phần số tiền ghi trên séc thỡ người bị ký phỏt cú nghĩa vụ thanh toỏn theo yờu cầu của người thụ hưởng trong phạm vi khoản tiền mà người ký phỏt hiện cú và được sử dụng để thanh toán séc.

6. Khi thanh toán một phần số tiền ghi trên séc, người bị ký phỏt phải ghi rừ số tiền đó được thanh toán trên séc và trả lại séc cho người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng ủy quyền. Người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng ủy quyền phải lập văn bản biên nhận về việc thanh toán đó và giao cho người bị ký phỏt.

7. Văn bản biên nhận trong trường hợp này được coi là văn bản chứng minh việc người bị ký phát đó thanh toỏn một phần số tiền ghi trờn sộc.

8. Trường hợp séc được xuất trỡnh để thanh toán sau khi người ký phỏt bị tuyờn bố phỏ sản, giải thể, chết, mất tớch hoặc mất năng lực hành vi dân sự thỡ sộc vẫn cú hiệu lực thanh toỏn theo quy định tại Điều này.

9. Việc thanh toán séc theo quy định tại khoản 4 Điều này chấm dứt sau sáu tháng, kể từ ngày ký phỏt ghi trờn sộc.

Điều 72. Thanh toán séc đó được chuyển nhượng

Khi thanh toán séc đó được chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng, người bị ký phát phải kiểm tra để bảo đảm tính liờn tục của dóy chữ ký chuyển nhượng.

Điều 73. Đỡnh chỉ thanh to
Admin
Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 782
NHIỆT HUYẾT : 2188
Cảm Ơn ! : 9
Join date : 21/11/2009
Age : 34
Đến từ : Đà Lạt

CASINO
BOYDALAT_90: 10

https://svlhk33.forummotion.com

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết