Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo số 58/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 12-12-2005
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo số 58/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 12-12-2005
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HềA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 58/2005/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HềA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 58/2005/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đó được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 đó được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung các điều sau đây của Luật khiếu nại, tố cáo:
1. Khoản 16 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“16. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật bao gồm quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai mà trong thời hạn do pháp luật quy định người khiếu nại không khiếu nại tiếp, không khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.”
2. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 17
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mỡnh khiếu nại; trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mỡnh thỡ người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vỡ lý do khỏch quan khỏc mà khụng thể tự mỡnh khiếu nại thỡ được uỷ quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đó thành niờn hoặc người khác để khiếu nại;
b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trỡnh khiếu nại;
c) Biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trỡnh ý kiến của mỡnh về bằng chứng đó;
d) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; biết thông tin, tài liệu của việc giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đó bị xõm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ ỏn hành chớnh tại Toà án theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính;
g) Rỳt khiếu nại trong quỏ trỡnh giải quyết khiếu nại.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trỡnh bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trỡnh bày và việc cung cấp thụng tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đó cú hiệu lực phỏp luật.”
3. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
b) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc bản án, quyết định của Toà án đối với khiếu nại mà mỡnh đó giải quyết nhưng người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mỡnh; trong trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến thỡ phải thụng bỏo việc giải quyết hoặc kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo;
b) Giải trỡnh về tớnh hợp phỏp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi người giải quyết khiếu nại lần hai yờu cầu;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đó cú hiệu lực phỏp luật;
d) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mỡnh gõy ra theo quy định của pháp luật.”
4. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mỡnh;
2. Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đó giải quyết lần đầu nhưng cũn cú khiếu nại;
3. Giải quyết khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đó giải quyết lần đầu nhưng cũn cú khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhõn dõn cấp tỉnh.”
5. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 25
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mỡnh, của cỏn bộ, cụng chức do mỡnh quản lý trực tiếp;
2. Giải quyết khiếu nại mà những người quy định tại Điều 24 của Luật khiếu nại, tố cáo đó giải quyết lần đầu nhưng cũn cú khiếu nại;
3. Giải quyết khiếu nại cú nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành mỡnh mà Chủ tịch Uỷ ban nhõn dõn cấp tỉnh, Giỏm đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó giải quyết lần đầu nhưng cũn cú khiếu nại.”
6. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 26
Tổng thanh tra cú thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đó giải quyết lần đầu nhưng cũn cú khiếu nại;
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dừi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đó cú hiệu lực phỏp luật.
Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thỡ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.”
7. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 28
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền:
1. Lónh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp;
2. Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật khiếu nại, tố cáo.”
8. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý để giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
3. Người đại diện không hợp pháp;
4. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đó hết;
5. Việc khiếu nại đó cú quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
6. Việc khiếu nại đó được Toà án thụ lý để giải quyết hoặc đó cú bản ỏn, quyết định của Toà án."
9. Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 36
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thỡ thời hạn giải quyết khiếu nại cú thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thỡ thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thỡ thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không giải quyết thỡ phải bị xem xột xử lý kỷ luật. Người khiếu nại có quyền kiến nghị với cấp trên trực tiếp của người không giải quyết khiếu nại để xem xét xử lý kỷ luật người đó.”10. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 37Trong quá trỡnh giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rừ nội dung khiếu nại, yờu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thỡ luật sư có quyền tham gia trong quá trỡnh giải quyết khiếu nại.Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định này cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được công bố công khai.”
11. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 38
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định;
2. Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
3. Nội dung khiếu nại;
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
5. Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
6. Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
7. Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
8. Quyền khiếu nại tiếp, quyền khởi kiện vụ ỏn hành chớnh tại Toà ỏn.”
12. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 39Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 của Luật khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thỡ cú quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thỡ thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh thỡ cú quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp luật có quy định khác.”13. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 40Trong trường hợp khiếu nại tiếp thỡ người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan (nếu có) cho người giải quyết khiếu nại lần hai.”14. Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 41
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mỡnh và khụng thuộc một trong cỏc trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật khiếu nại, tố cáo, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thỡ phải thụng bỏo bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rừ lý do.”
15. Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 42
Trong quỏ trỡnh giải quyết khiếu nại lần hai, nếu xột thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu sẽ gõy hậu quả khú khắc phục thỡ người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm đỡnh chỉ việc thi hành quyết định đó.
Thời hạn tạm đỡnh chỉ khụng vượt quá thời gian cũn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đỡnh chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thấy lý do của việc tạm đỡnh chỉ khụng cũn thỡ phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đỡnh chỉ đó.”
16. Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 43
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai khụng quỏ 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thỡ thời hạn giải quyết khiếu nại cú thể kộo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thỡ thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai khụng quỏ 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thỡ thời hạn giải quyết khiếu nại cú thể kộo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không giải quyết thỡ phải bị xem xột xử lý kỷ luật. Người khiếu nại có quyền kiến nghị với cấp trên trực tiếp của người không giải quyết khiếu nại để xem xột xử lý kỷ luật người đó.”
17. Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 44
1. Trong quỏ trỡnh giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại;
b) Yêu cầu người bị khiếu nại giải trỡnh bằng văn bản về những nội dung bị khiếu nại;
c) Yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại;
d) Triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại;
đ) Xác minh tại chỗ;
e) Trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi nhận được yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.”
18. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 45
1. Trong quỏ trỡnh giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có thể gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rừ nội dung khiếu nại, yờu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thỡ luật sư có quyền tham gia trong quá trỡnh giải quyết khiếu nại.
2. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết luận về việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
đ) Kết quả thẩm tra, xác minh;
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trong trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thỡ yờu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;
h) Việc bồi thường thiệt hại (nếu có);
i) Quyền khởi kiện vụ ỏn hành chớnh tại Toà ỏn.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, lợi ích liên quan, người đó chuyển đơn đến trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được công bố công khai.”
19. Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 46
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 43 của Luật khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại không đồng ý thỡ cú quyền khởi kiện vụ ỏn hành chớnh tại Toà ỏn; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thỡ thời hạn núi trờn cú thể kộo dài hơn, nhưng khụng quỏ 45 ngày.”
20. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 47
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
b) Văn bản trả lời của người bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản gặp gỡ, đối thoại;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Các tài liệu có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án thỡ hồ sơ đó phải được chuyển cho Toà án khi có yêu cầu.”
Điều 2
1. Bói bỏ khoản 15 Điều 2 của Luật khiếu nại, tố cáo.
2. Thay cụm từ “quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng” tại đoạn 2 Điều 54 của Luật khiếu nại, tố cáo bằng cụm từ “quyết định này là quyết định có hiệu lực thi hành”.
Điều 3
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2006.
Khiếu nại đó được thụ lý để giải quyết trước ngày Luật này cú hiệu lực thỡ thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đó được Quốc hội nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam khoỏ XI, kỳ họp thứ 8 thụng qua ngày 29 thỏng 11 năm 2005.
Chủ tịch Quốc hội
Similar topics
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng số 47/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 27-06-2005
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự số 43/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 24-06-2005
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản số 46/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 27-06-2005
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan, số 42/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 24-06-2005
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 09-12-2005
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự số 43/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 24-06-2005
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản số 46/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 27-06-2005
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan, số 42/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 24-06-2005
» Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 09-12-2005
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết