Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) số 64/2006/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 12-07-2006
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) số 64/2006/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 12-07-2006
LUẬT
PHềNG, CHỐNG NHIỄM VI RÚT GÂY RA HỘI CHỨNG SUY GIẢM MIỄN DỊCH MẮC PHẢI Ở NGƯỜI (HIV/AIDS)
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 64/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006
PHềNG, CHỐNG NHIỄM VI RÚT GÂY RA HỘI CHỨNG SUY GIẢM MIỄN DỊCH MẮC PHẢI Ở NGƯỜI (HIV/AIDS)
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 64/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đó được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về phũng, chống HIV/AIDS.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Luật này quy định các biện pháp phũng, chống HIV/AIDS; việc chăm sóc, điều trị, hỗ trợ người nhiễm HIV và các điều kiện bảo đảm thực hiện biện pháp phũng, chống HIV/AIDS.
2. Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Giải thớch từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. HIV là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Human Immunodeficiency Virus" là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho cơ thể suy giảm khả năng chống lại các tác nhân gõy bệnh.
2. AIDS là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Acquired Immune Deficiency Syndrome" là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra, thường được biểu hiện thông qua các nhiễm trùng cơ hội, các ung thư và có thể dẫn đến tử vong.
3. Nhiễm trùng cơ hội là nhiễm trùng xảy ra do cơ thể bị suy giảm miễn dịch vỡ bị nhiễm HIV.
4. Kỳ thị người nhiễm HIV là thái độ khinh thường hay thiếu tôn trọng người khác vỡ biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV hoặc vỡ người đó có quan hệ gần gũi với người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV.
5. Phân biệt đối xử với người nhiễm HIV là hành vi xa lánh, từ chối, tách biệt, ngược đói, phỉ bỏng, cú thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khác vỡ biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV hoặc vỡ người đó có quan hệ gần gũi với người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV.
6. Hành vi nguy cơ cao là hành vi dễ làm lây nhiễm HIV như quan hệ tỡnh dục khụng an toàn, dựng chung bơm kim tiêm và những hành vi khác dễ làm lây nhiễm HIV.
7. Phơi nhiễm với HIV là nguy cơ bị lây nhiễm HIV do tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch sinh học của cơ thể người nhiễm HIV.
8. Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS là việc thu thập thông tin định kỳ và hệ thống về các chỉ số dịch tễ học HIV/AIDS của các nhóm đối tượng có nguy cơ khác nhau để biết được chiều hướng và kết quả theo thời gian nhằm cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, dự phũng, khống chế và đánh giá hiệu quả các biện pháp phũng, chống HIV/AIDS.
9. Giám sát trọng điểm HIV/AIDS là việc thu thập thông tin thông qua xét nghiệm HIV theo định kỳ và hệ thống trong các nhóm đối tượng được lựa chọn để theo dừi tỷ lệ và chiều hướng nhiễm HIV qua các năm nhằm cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, dự phũng, khống chế và đánh giá hiệu quả các biện pháp phũng, chống HIV/AIDS.
10. Tư vấn về HIV/AIDS là quỏ trỡnh đối thoại, cung cấp các kiến thức, thông tin cần thiết về phũng, chống HIV/AIDS giữa người tư vấn và người được tư vấn nhằm giúp người được tư vấn tự quyết định, giải quyết các vấn đề liên quan đến dự phũng lõy nhiễm HIV, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV.
11. Xét nghiệm HIV là việc thực hiện các kỹ thuật chuyên môn nhằm xác định tỡnh trạng nhiễm HIV trong mẫu mỏu, mẫu dịch sinh học của cơ thể người.
12. HIV dương tính là kết quả xét nghiệm mẫu máu, mẫu dịch sinh học của cơ thể người đó được xác định nhiễm HIV.
13. Nhóm giáo dục đồng đẳng là những người tự nguyện tập hợp thành một nhóm để thực hiện công tác tuyên truyền, vận động và giúp đỡ những người có cùng cảnh ngộ.
14. Nhóm người di biến động là những người thường xuyên sống xa gia đỡnh, thay đổi chỗ ở và nơi làm việc.
15. Cỏc biện phỏp can thiệp giảm tỏc hại trong dự phũng lõy nhiễm HIV bao gồm tuyờn truyền, vận động, khuyến khích sử dụng bao cao su, bơm kim tiêm sạch, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và các biện pháp can thiệp giảm tác hại khác nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện các hành vi an toàn để phũng ngừa lõy nhiễm HIV.
Điều 3. Nguyờn tắc phũng, chống HIV/AIDS
1. Kết hợp cỏc biện phỏp xó hội và biện phỏp chuyờn mụn kỹ thuật y tế trong phũng, chống HIV/AIDS trờn nguyờn tắc lấy phũng ngừa là chớnh, trong đó thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm thay đổi hành vi là biện pháp chủ yếu.
2. Thực hiện việc phối hợp liên ngành và huy động xó hội trong phũng, chống HIV/AIDS; lồng ghộp cỏc hoạt động phũng, chống HIV/AIDS trong các chương trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội.
3. Kết hợp chặt chẽ phũng, chống HIV/AIDS với phũng, chống ma tuý, mại dõm, chỳ trọng triển khai cỏc biện phỏp can thiệp giảm tỏc hại trong dự phũng lõy nhiễm HIV.
4. Không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và thành viên gia đỡnh họ; tạo điều kiện để người nhiễm HIV và thành viên gia đỡnh họ tham gia cỏc hoạt động xó hội, đặc biệt là các hoạt động phũng, chống HIV/AIDS.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV
1. Người nhiễm HIV có các quyền sau đây:
a) Sống hũa nhập với cộng đồng và xó hội;
b) Được điều trị và chăm sóc sức khoẻ;
c) Học văn hoá, học nghề, làm việc;
d) Được giữ bí mật riêng tư liên quan đến HIV/AIDS;
đ) Từ chối khám bệnh, chữa bệnh khi đang điều trị bệnh AIDS trong giai đoạn cuối;
e) Các quyền khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người nhiễm HIV có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện cỏc biện phỏp phũng lõy nhiễm HIV sang người khác;
b) Thụng bỏo kết quả xột nghiệm HIV dương tính của mỡnh cho vợ, chồng hoặc cho người chuẩn bị kết hôn với mỡnh biết;
c) Thực hiện các quy định về điều trị bằng thuốc kháng HIV;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Trỏch nhiệm trong phũng, chống HIV/AIDS
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trỡnh hành động về phũng, chống HIV/AIDS.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phũng, chống HIV/AIDS; tham gia và giỏm sỏt thực hiện biện phỏp phũng, chống HIV/AIDS; tổ chức, thực hiện phong trào hỗ trợ về vật chất, tinh thần đối với người nhiễm HIV.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về phũng, chống HIV/AIDS.
4. Gia đỡnh cú trỏch nhiệm thực hiện cỏc biện phỏp phũng, chống HIV/AIDS.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước về phũng, chống HIV/AIDS
1. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hợp tác, giúp đỡ dưới mọi hỡnh thức trong phũng, chống HIV/AIDS; phỏt triển cỏc mụ hỡnh tự chăm sóc của người nhiễm HIV.
2. Hỗ trợ sản xuất thuốc kháng HIV trong nước; thực hiện cỏc biện phỏp giảm giỏ thuốc khỏng HIV.
3. Khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị vũ trang nhân dân tổ chức đào tạo và tuyển dụng người nhiễm HIV và thành viên gia đỡnh họ vào làm việc hoặc đầu tư nguồn lực vào phũng, chống HIV/AIDS.
4. Huy động sự tham gia của toàn xó hội, sự đóng góp về tài chính, kỹ thuật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong phũng, chống HIV/AIDS.
5. Huy động và điều phối các nguồn lực cho phũng, chống HIV/AIDS phự hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xó hội và tỡnh hỡnh dịch HIV/AIDS của đất nước trong từng giai đoạn.
6. Hỗ trợ nghiên cứu khoa học, trao đổi và đào tạo chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật trong phũng, chống HIV/AIDS.
7. Hỗ trợ phũng, chống lõy nhiễm HIV từ mẹ sang con, nuụi dưỡng trẻ em dưới 6 tháng tuổi sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV bằng sữa thay thế và bệnh nhân AIDS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
8. Điều trị, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Điều 7. Cơ quan quản lý nhà nước về phũng, chống HIV/AIDS
1. Chớnh phủ thống nhất quản lý nhà nước về phũng, chống HIV/AIDS.
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phũng, chống HIV/AIDS.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mỡnh cú trỏch nhiệm phối hợp với Bộ Y tế trong việc thực hiện quản lý nhà nước về phũng, chống HIV/AIDS.
4. Uỷ ban nhõn dõn cỏc cấp thực hiện quản lý nhà nước về phũng, chống HIV/AIDS trong phạm vi địa phương mỡnh.
Điều 8. Những hành vi bị nghiờm cấm
1. Cố ý lõy truyền hoặc truyền HIV cho người khác.
2. Đe dọa truyền HIV cho người khác.
3. Kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.
4. Cha, mẹ bỏ rơi con chưa thành niên nhiễm HIV; người giám hộ bỏ rơi người được mỡnh giỏm hộ nhiễm HIV.
5. Công khai tên, địa chỉ, hỡnh ảnh của người nhiễm HIV hoặc tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này.
6. Đưa tin bịa đặt về nhiễm HIV đối với người không nhiễm HIV.
7. Bắt buộc xét nghiệm HIV, trừ trường hợp quy định tại Điều 28 của Luật này.
8. Truyền máu, sản phẩm máu, ghép mô, bộ phận cơ thể có HIV cho người khác.
9. Từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh vỡ biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV.
10. Từ chối mai táng, hoả táng người chết vỡ lý do liờn quan đến HIV/AIDS.
11. Lợi dụng hoạt động phũng, chống HIV/AIDS để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật.
12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP XÃ HỘI TRONG PHềNG, CHỐNG HIV/AIDS
Mục 1
THễNG TIN, GIÁO DỤC, TRUYỀN THễNG VỀ PHềNG, CHỐNG HIV/AIDS
CÁC BIỆN PHÁP XÃ HỘI TRONG PHềNG, CHỐNG HIV/AIDS
Mục 1
THễNG TIN, GIÁO DỤC, TRUYỀN THễNG VỀ PHềNG, CHỐNG HIV/AIDS
Điều 9. Mục đích và yêu cầu của thông tin, giáo dục, truyền thông về phũng, chống HIV/AIDS
1. Thụng tin, giỏo dục, truyền thụng về phũng, chống HIV/AIDS nhằm nõng cao nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.
2. Việc cung cấp thụng tin, giỏo dục, truyền thụng về phũng, chống HIV/AIDS phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Chớnh xỏc, rừ ràng, đơn giản, thiết thực;
b) Phù hợp với từng đối tượng, trỡnh độ, lứa tuổi, giới tính, truyền thống, văn hoá, bản sắc dân tộc, tôn giáo, đạo đức xó hội, tớn ngưỡng và phong tục tập quán;
c) Không phân biệt đối xử, không làm ảnh hưởng đến bỡnh đẳng giới và không đưa thông tin, hỡnh ảnh tiờu cực về người nhiễm HIV.
Điều 10. Nội dung thụng tin, giỏo dục, truyền thụng về phũng, chống HIV/AIDS
1. Nguyên nhân, đường lây truyền HIV, các biện pháp dự phũng lõy nhiễm HIV và cỏc biện phỏp chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV.
2. Hậu quả của HIV/AIDS đối với sức khoẻ, tính mạng con người và sự phát triển kinh tế - xó hội của đất nước.
3. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân, gia đỡnh và của người nhiễm HIV trong phũng, chống HIV/AIDS.
4. Các phương pháp, dịch vụ xét nghiệm, chăm sóc, hỗ trợ và điều trị người nhiễm HIV.
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và cộng đồng trong phũng, chống HIV/AIDS.
6. Cỏc biện phỏp can thiệp giảm tỏc hại trong dự phũng lõy nhiễm HIV.
7. Chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.
8. Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phũng, chống HIV/AIDS.
Điều 11. Đối tượng tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về phũng, chống HIV/AIDS
1. Mọi người đều có quyền tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về phũng, chống HIV/AIDS.
2. Ưu tiên tiếp cận thông tin, giỏo dục, truyền thụng về phũng, chống HIV/AIDS cho cỏc đối tượng sau đây:
a) Người nhiễm HIV và thành viên gia đỡnh họ;
b) Người sử dụng ma túy, người bán dâm;
c) Người mắc các bệnh lây truyền qua đường tỡnh dục;
d) Người có quan hệ tỡnh dục đồng giới;
đ) Nhóm người di biến động;
e) Phụ nữ mang thai;
g) Người sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xó hội đặc biệt khó khăn.
Điều 12. Trỏch nhiệm thụng tin, giỏo dục, truyền thụng về phũng, chống HIV/AIDS
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mỡnh cú trỏch nhiệm thụng tin, giỏo dục, truyền thụng kiến thức về phũng, chống HIV/AIDS.
2. Bộ Y tế cú trỏch nhiệm chủ trỡ, phối hợp với cỏc cơ quan có liên quan trong việc cung cấp chính xác và khoa học các thông tin về HIV/AIDS.
3. Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên thông tin, truyền thông về phũng, chống HIV/AIDS, lồng ghộp chương trỡnh phũng, chống HIV/AIDS với cỏc chương trỡnh thụng tin, truyền thụng khỏc.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trỡ, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xó hội, cỏc bộ, ngành cú liờn quan xõy dựng chương trỡnh, nội dung giảng dạy; kết hợp giỏo dục phũng, chống HIV/AIDS với giỏo dục giới tớnh, sức khoẻ sinh sản và chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân giáo dục về phũng, chống HIV/AIDS.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xó hội, Bộ Cụng an, Bộ Quốc phũng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mỡnh cú trỏch nhiệm chủ trỡ, phối hợp với cỏc bộ, ngành có liên quan chỉ đạo công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phũng, chống HIV/AIDS tại cỏc cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở bảo trợ xó hội, trại giam, trại tạm giam.
6. Uỷ ban nhõn dõn cỏc cấp cú trỏch nhiệm tổ chức thực hiện cụng tỏc thụng tin, giỏo dục, truyền thụng về phũng, chống HIV/AIDS cho nhõn dõn trờn địa bàn địa phương.
7. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm ưu tiên về thời điểm, thời lượng phát sóng thông tin, giáo dục, truyền thông về phũng, chống HIV/AIDS trên đài phát thanh, đài truyền hỡnh; dung lượng và vị trí đăng trên báo in, báo hỡnh, bỏo điện tử theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin. Việc thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông về phũng, chống HIV/AIDS khụng thu phớ, trừ trường hợp thực hiện theo hợp đồng với Chương trỡnh mục tiờu quốc gia về phũng, chống HIV/AIDS hoặc do tổ chức, cỏ nhõn trong nước, nước ngoài tài trợ
Mục 2
HUY ĐỘNG GIA ĐèNH, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TRONG PHềNG, CHỐNG HIV/AIDS
HUY ĐỘNG GIA ĐèNH, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TRONG PHềNG, CHỐNG HIV/AIDS
Điều 13. Phũng, chống HIV/AIDS tại gia đỡnh
1. Gia đỡnh cú trỏch nhiệm tuyờn truyền, giỏo dục cho cỏc thành viờn trong gia đỡnh về phũng, chống HIV/AIDS, chủ động thực hiện các biện pháp phũng lõy nhiễm HIV.
2. Khuyến khích tự nguyện xét nghiệm HIV đối với người trước khi kết hôn, dự định có con, phụ nữ mang thai.
3. Gia đỡnh của người nhiễm HIV có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc, động viên tinh thần giúp người nhiễm HIV sống hoà nhập với gia đỡnh, cộng đồng và xó hội; phối hợp với cỏc cơ quan, tổ chức và cộng đồng trong phũng, chống HIV/AIDS.
Điều 14. Phũng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức việc tuyờn truyền, giỏo dục cỏc biện phỏp phũng, chống HIV/AIDS, chống kỳ thị, phõn biệt đối xử với người nhiễm HIV trong cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân;
b) Bố trớ cụng việc phự hợp với sức khỏe và trỡnh độ chuyên môn của người lao động nhiễm HIV;
c) Tạo điều kiện cho người lao động tham gia các hoạt động phũng, chống HIV/AIDS;
d) Cỏc trỏch nhiệm khỏc về phũng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.
2. Người sử dụng lao động không được có các hành vi sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc gây khó khăn trong quá trỡnh làm việc của người lao động vỡ lý do người lao động nhiễm HIV;
b) Ép buộc người lao động cũn đủ sức khỏe chuyển công việc mà họ đang đảm nhiệm vỡ lý do người lao động nhiễm HIV;
c) Từ chối nâng lương, đề bạt hoặc không bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động vỡ lý do người lao động nhiễm HIV;
d) Yờu cầu xột nghiệm HIV hoặc xuất trỡnh kết quả xột nghiệm HIV đối với người dự tuyển lao động, từ chối tuyển dụng vỡ lý do người dự tuyển lao động nhiễm HIV, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.
Điều 15. Phũng, chống HIV/AIDS trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giỏo dục quốc dõn
1. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức giảng dạy cho học sinh, sinh viên, học viên về phũng, chống HIV/AIDS, lồng ghộp với giỏo dục giới tớnh, sức khoẻ sinh sản và thực hiện cỏc hoạt động phũng, chống HIV/AIDS khỏc trong cơ sở đó.
2. Cơ sở giáo dục không được có các hành vi sau đây:
a) Từ chối tiếp nhận học sinh, sinh viờn, học viờn vỡ lý do người đó nhiễm HIV;
b) Kỷ luật, đuổi học học sinh, sinh viên, học viên vỡ lý do người đó nhiễm HIV;
c) Tách biệt, hạn chế, cấm đoán học sinh, sinh viên, học viên tham gia các hoạt động, dịch vụ của cơ sở vỡ lý do người đó nhiễm HIV;
d) Yờu cầu xột nghiệm HIV hoặc yờu cầu xuất trỡnh kết quả xột nghiệm HIV đối với học sinh, sinh viên, học viên hoặc người đến xin học.
Điều 16. Phũng, chống HIV/AIDS trong các nhóm người di biến động
1. Ủy ban nhõn dõn xó, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền về phũng, chống HIV/AIDS cho người ở nơi khác đến cư trú tại địa phương mỡnh.
2. Chủ, người quản lý điều hành cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, bến bói đậu xe, đậu tàu, thuyền, cơ sở kinh doanh du lịch hoặc dịch vụ văn hóa, xó hội khỏc cú trỏch nhiệm phối hợp với cơ quan phũng, chống HIV/AIDS tại địa phương tuyên truyền về phũng, chống HIV/AIDS và thực hiện cỏc biện phỏp can thiệp giảm tỏc hại trong dự phũng lõy nhiễm HIV thớch hợp cho người sử dụng dịch vụ tại cơ sở của mỡnh.
3. Người đứng đầu cơ quan kiểm dịch y tế tại cửa khẩu có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền về phũng, chống HIV/AIDS cho người nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh.
4. Cơ quan, tổ chức có hoạt động đưa người Việt Nam đi lao động, học tập ở nước ngoài có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phũng, chống HIV/AIDS đối với người lao động, người đi học.
Điều 17. Phũng, chống HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư
1. Uỷ ban nhõn dõn xó, phường, thị trấn có các trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức các hoạt động phũng, chống HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư, giáo dục sự thương yêu, đùm bọc đối với người nhiễm HIV, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đỡnh, họ tộc, quờ hương, bản sắc văn hoá dân tộc của người Việt Nam;
b) Tổ chức chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV và gia đỡnh họ, tạo điều kiện cho người nhiễm HIV sống hũa nhập với cộng đồng và xó hội;
c) Phỏt huy vai trũ của cỏc tổ trưởng dân phố, trưởng cụm dân cư, trưởng thôn, già làng, trưởng bản, trưởng làng, trưởng ấp, trưởng phum, trưởng sóc, trưởng ban công tác mặt trận, trưởng các dũng họ, trưởng tộc, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng trong việc vận động nhân dân tham gia phũng, chống HIV/AIDS;
d) Xõy dựng và phỏt triển mụ hỡnh gia đỡnh văn hóa, tổ dân phố, cụm dân cư, thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc gắn với việc phũng, chống HIV/AIDS;
đ) Tuyên truyền chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và thành viên gia đỡnh họ.
2. Tổ dân phố, cụm dân cư, thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc có các trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động và giáo dục các gia đỡnh trờn địa bàn tham gia và thực hiện các quy định về phũng, chống HIV/AIDS;
b) Lồng ghép hoạt động phũng, chống HIV/AIDS vào phong trào quần chúng, hoạt động thể thao, văn hoá, văn nghệ tại cộng đồng và các hoạt động xó hội khỏc;
c) Đấu tranh chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và thành viên gia đỡnh họ.
3. Nhà nước khuyến khích dũng họ, hàng xúm, bạn của người nhiễm HIV động viên về tinh thần, chăm sóc, giúp đỡ và tạo điều kiện cho người nhiễm HIV sống hũa nhập với cộng đồng và xó hội.
Điều 18. Phũng, chống HIV/AIDS trong cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xó hội, trại giam, trại tạm giam
1. Giám đốc cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xó hội và giỏm thị trại giam, trại tạm giam cú trỏch nhiệm tổ chức tuyờn truyền, quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV ở cơ sở do mỡnh quản lý.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phũng lõy nhiễm HIV tại cỏc cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Tổ chức xó hội tham gia phũng, chống HIV/AIDS
Nhà nước tạo điều kiện cho tổ chức tôn giáo, tổ chức phi chớnh phủ và cỏc tổ chức xó hội khỏc thành lập cỏc cơ sở nhân đạo, từ thiện để chăm sóc, nuôi dưỡng người nhiễm HIV và thực hiện các hoạt động khác trong phũng, chống HIV/AIDS.
Điều 20. Người nhiễm HIV tham gia phũng, chống HIV/AIDS
1. Người nhiễm HIV có quyền tham gia các hoạt động phũng, chống HIV/AIDS.
2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho người nhiễm HIV tham gia các hoạt động sau đây:
a) Nhóm giáo dục đồng đẳng, câu lạc bộ và các hỡnh thức tổ chức sinh hoạt khỏc của người nhiễm HIV theo quy định của pháp luật;
b) Tuyờn truyền và thực hiện cỏc biện phỏp can thiệp giảm tỏc hại trong dự phũng lõy nhiễm HIV;
c) Hỗ trợ, chăm sóc người nhiễm HIV;
d) Tham gia ý kiến trong quỏ trỡnh xõy dựng chương trỡnh, chớnh sỏch, phỏp luật liờn quan đến HIV/AIDS;
đ) Các hoạt động khác về phũng, chống HIV/AIDS.
Mục 3
CÁC BIỆN PHÁP XÃ HỘI KHÁC TRONG PHềNG, CHỐNG HIV/AIDS
CÁC BIỆN PHÁP XÃ HỘI KHÁC TRONG PHềNG, CHỐNG HIV/AIDS
Điều 21. Cỏc biện phỏp can thiệp giảm tỏc hại trong dự phũng lõy nhiễm HIV
1. Cỏc biện phỏp can thiệp giảm tỏc hại trong dự phũng lõy nhiễm HIV được triển khai trong các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao thông qua các chương trỡnh, dự ỏn phự hợp với điều kiện kinh tế - xó hội.
2. Chính phủ quy định việc tổ chức thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phũng lõy nhiễm HIV.
Điều 22. Tư vấn về phũng, chống HIV/AIDS
1. Mọi người có quyền tiếp cận với dịch vụ tư vấn về phũng, chống HIV/AIDS.
2. Các cơ sở y tế có trách nhiệm tư vấn về phũng, chống HIV/AIDS theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức tư vấn về phũng, chống HIV/AIDS.
Điều kiện thành lập và nội dung hoạt động của tổ chức tư vấn về phũng, chống HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
4. Việc tư vấn về phũng, chống HIV/AIDS trước và sau khi xét nghiệm HIV thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này.
Điều 23. Lồng ghộp nội dung phũng, chống HIV/AIDS trong chương trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội
1. Phũng, chống HIV/AIDS là một trong những mục tiờu ưu tiên của các chương trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội.
2. Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, chính quyền địa phương lồng ghép nội dung phũng, chống HIV/AIDS trong cỏc chương trỡnh xúa đói, giảm nghèo, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, chương trỡnh phũng, chống lao, chương trỡnh sức khỏe sinh sản, phũng, chống các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tỡnh dục và cỏc chương trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội khỏc.
Chương III
CÁC BIỆN PHÁP CHUYấN MễN KỸ THUẬT Y TẾ
TRONG PHềNG, CHỐNG HIV/AIDS
Mục 1
GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC HIV/AIDS
CÁC BIỆN PHÁP CHUYấN MễN KỸ THUẬT Y TẾ
TRONG PHềNG, CHỐNG HIV/AIDS
Mục 1
GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC HIV/AIDS
Điều 24. Giỏm sỏt dịch tễ học HIV/AIDS
1. Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS bao gồm xét nghiệm HIV và giám sát trọng điểm HIV nhằm mục đích xác định tỷ lệ nhiễm HIV và phân bố nhiễm HIV trong các nhóm dân cư, theo dừi chiều hướng tỷ lệ nhiễm HIV theo thời gian, xác định nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, xác định sự thay đổi các hỡnh thỏi lõy truyền HIV và dự bỏo tỡnh hỡnh nhiễm HIV.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể về quy trỡnh, phương pháp giám sát dịch tễ học HIV/AIDS.
Điều 25. Giám sát trọng điểm HIV/AIDS
1. Khi tiến hành giám sát trọng điểm HIV/AIDS, cơ sở y tế có thẩm quyền được thực hiện xét nghiệm HIV đối với các nhóm đối tượng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Các xét nghiệm HIV trong giám sát trọng điểm HIV/AIDS phải được thực hiện bằng phương pháp xét nghiệm HIV giấu tên.
3. Nhõn viên xét nghiệm và cơ sở xét nghiệm HIV có trách nhiệm giữ bí mật kết quả xét nghiệm và chỉ sử dụng kết quả xét nghiệm cho mục đích giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và nghiên cứu khoa học
Mục 2
TƯ VẤN VÀ XÉT NGHIỆM HIV
TƯ VẤN VÀ XÉT NGHIỆM HIV
Điều 26. Tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV
1. Các trường hợp xét nghiệm HIV đều phải được tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV.
2. Cơ sở xét nghiệm HIV có trách nhiệm tổ chức việc tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV.
3. Chỉ những người đó được tập huấn về tư vấn phũng, chống HIV/AIDS mới được thực hiện việc tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV.
Điều 27. Xột nghiệm HIV tự nguyện
1. Việc xét nghiệm HIV được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người được xét nghiệm.
2. Người tự nguyện xét nghiệm HIV phải từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự.
3. Việc xét nghiệm HIV đối với người dưới 16 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
Điều 28. Xột nghiệm HIV bắt buộc
1. Xột nghiệm HIV bắt buộc đối với trường hợp có trưng cầu giám định tư pháp hoặc quyết định của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân hoặc Toà án nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc xét nghiệm HIV bắt buộc trong một số trường hợp cần thiết để chẩn đoán và điều trị cho người bệnh.
3. Chính phủ quy định danh mục một số nghề phải xét nghiệm HIV trước khi tuyển dụng.
4. Kinh phí xét nghiệm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do ngân sách nhà nước chi trả.
Điều 29. Cơ sở xét nghiệm HIV đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính
1. Chỉ cơ sở xét nghiệm HIV đó được Bộ Y tế công nhận đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính mới được quyền khẳng định các trường hợp HIV dương tính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đó.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể điều kiện, thủ tục và trỡnh tự cụng nhận cơ sở xét nghiệm HIV được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính.
Điều 30. Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính
1. Kết quả xét nghiệm HIV dương tính chỉ được thông báo cho các đối tượng sau đây:
a) Người được xét nghiệm;
b) Vợ hoặc chồng của người được xét nghiệm, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người được xét nghiệm là người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
c) Nhân viên được giao nhiệm vụ trực tiếp tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm;
d) Người có trách nhiệm chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở y tế, bao gồm trưởng khoa, trưởng phũng, điều dưỡng viên trưởng nơi người nhiễm HIV điều trị, nhân viên y tế được giao trách nhiệm trực tiếp điều trị, chăm sóc cho người nhiễm HIV tại cơ sở y tế;
đ) Người đứng đầu, cán bộ phụ trách y tế, nhân viên y tế được giao nhiệm vụ trực tiếp chăm sóc sức khỏe cho người nhiễm HIV tại cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở bảo trợ xó hội, trại giam, trại tạm giam;
e) Người đứng đầu và cán bộ, công chức được giao trách nhiệm của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm giữ bí mật kết quả xét nghiệm HIV dương tính, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể trách nhiệm, trỡnh tự thụng bỏo kết quả xột nghiệm HIV dương tính.
Mục 3
CÁC BIỆN PHÁP CHUYấN MễN KỸ THUẬT Y TẾ KHÁC
TRONG PHềNG, CHỐNG HIV/AIDS
CÁC BIỆN PHÁP CHUYấN MễN KỸ THUẬT Y TẾ KHÁC
TRONG PHềNG, CHỐNG HIV/AIDS
Điều 31. An toàn truyền mỏu
1. Các túi máu, chế phẩm của máu đều phải được làm xét nghiệm HIV trước khi sử dụng, kể cả trong trường hợp cấp cứu.
2. Việc xét nghiệm sàng lọc HIV phải được thực hiện bằng các loại sinh phẩm chẩn đoán đó được Bộ trưởng Bộ Y tế cho phép lưu hành.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể việc xét nghiệm sàng lọc HIV, lưu trữ kết quả xét nghiệm, lưu trữ và tiêu huỷ các mẫu máu, túi máu, chế phẩm máu, bệnh phẩm nhiễm HIV.
Điều 32. Phũng, chống lõy nhiễm HIV trong cơ sở y tế
1. Cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Bộ Y tế về vô khuẩn, sát khuẩn, xử lý chất thải khi thực hiện phẫu thuật, thủ thuật, tiờm thuốc, chõm cứu để phũng, chống lõy nhiễm HIV.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể chế độ vô khuẩn, sỏt khuẩn và xử lý chất thải cú liờn quan đến HIV/AIDS.
Điều 33. Phũng, chống lõy nhiễm HIV trong cơ sở dịch vụ xó hội
Cơ sở dịch vụ xó hội cú sử dụng cỏc dụng cụ xuyờn chớch qua da, niờm mạc và cỏc dụng cụ khỏc cú nguy cơ gây chảy máu trực tiếp cho người sử dụng dịch vụ có trách nhiệm thực hiện các quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về vô khuẩn, sát khuẩn.
Điều 34. Phũng, chống cỏc bệnh lõy truyền qua đường tỡnh dục
1. Việc phũng, chống HIV/AIDS phải gắn với việc phũng, chống cỏc bệnh lõy truyền qua đường tỡnh dục.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể việc giám sát các bệnh lây truyền qua đường tỡnh dục và trỏch nhiệm của cơ sở y tế trong việc phối hợp kiểm soát lây nhiễm HIV qua đường tỡnh dục.
Điều 35. Phũng, chống lõy nhiễm HIV từ mẹ sang con
1. Phụ nữ mang thai tự nguyện xét nghiệm HIV được miễn phí.
2. Phụ nữ nhiễm HIV được tạo điều kiện tiếp cận các biện pháp dự phũng lõy nhiễm HIV từ mẹ sang con.
3. Phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai, cho con bú được tư vấn về phũng, chống HIV/AIDS.
4. Cơ sở y tế cú trỏch nhiệm theo dừi, điều trị và thực hiện các biện pháp nhằm giảm sự lây nhiễm HIV từ mẹ sang con cho phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể việc chăm sóc và điều trị đối với phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai, người mẹ nhiễm HIV khi sinh con và các biện pháp nhằm giảm lây nhiễm HIV từ mẹ sang con.
Điều 36. Dự phũng sau phơi nhiễm với HIV
1. Người bị phơi nhiễm với HIV được tư vấn và hướng dẫn điều trị dự phũng lõy nhiễm HIV.
2. Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được tư vấn và điều trị dự phũng lõy nhiễm HIV theo quy định tại Điều 46 của Luật này.
Điều 37. Nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất vắc xin, sinh phẩm và thuốc điều trị HIV/AIDS
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất vắc xin, sinh phẩm và thuốc điều trị HIV/AIDS.
2. Người tự nguyện tham gia thử nghiệm vắc xin, sinh phẩm và thuốc điều trị HIV/AIDS được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU TRỊ, CHĂM SÓC VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI NHIỄM HIV
ĐIỀU TRỊ, CHĂM SÓC VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI NHIỄM HIV
Điều 38. Trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV
1. Cơ sở y tế có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV; trường hợp điều trị bằng thuốc kháng HIV thỡ cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ Y tế.
2. Thầy thuốc và nhân viên y tế có trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV và giải thích cho họ hiểu về HIV/AIDS để tự giữ gỡn sức khỏe và phũng lõy nhiễm HIV cho người khác.
3. Người nhiễm HIV mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc các bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS thuộc chuyên khoa nào được cứu chữa tại chuyên khoa đó hoặc tại chuyên khoa riêng và được đối xử bỡnh đẳng như những người bệnh khác.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phác đồ điều trị bằng thuốc kháng HIV.
Điều 39. Tiếp cận thuốc khỏng HIV
1. Người nhiễm HIV được Nhà nước tạo điều kiện tiếp cận thuốc kháng HIV thông qua các chương trỡnh, dự ỏn phự hợp với điều kiện kinh tế - xó hội.
2. Người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, người bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế, phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai, trẻ em dưới 6 tuổi nhiễm HIV được Nhà nước cấp miễn phí thuốc kháng HIV.
3. Thuốc kháng HIV do ngân sách nhà nước chi trả, thuốc do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ được cấp miễn phí cho người nhiễm HIV tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Trẻ em từ đủ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi nhiễm HIV;
b) Người nhiễm HIV tích cực tham gia phũng, chống HIV/AIDS;
c) Người nhiễm HIV có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
d) Những người khác nhiễm HIV.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, phân phối và sử dụng thuốc khỏng HIV.
5. Thủ tướng Chính phủ quy định việc áp dụng các biện pháp cần thiết để đáp ứng yêu cầu về thuốc kháng HIV trong trường hợp khẩn cấp.
Điều 40. Bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV
1. Người đang tham gia bảo hiểm y tế bị nhiễm HIV được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định danh mục thuốc kháng HIV do bảo hiểm y tế chi trả.
Điều 41. Chăm sóc người nhiễm HIV
1. Người nhiễm HIV được chăm sóc tại gia đỡnh, cơ sở y tế của Nhà nước.
2. Trẻ em nhiễm HIV bị bỏ rơi, người nhiễm HIV không nơi nương tựa, không cũn khả năng lao động được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xó hội của Nhà nước.
3. Tổ chức tụn giáo, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác được thành lập cơ sở chăm sóc người nhiễm HIV.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm huy động cộng đồng tham gia tổ chức các hỡnh thức chăm sóc người nhiễm HIV dựa vào cộng đồng.
5. Chính phủ quy định chế độ chăm sóc người nhiễm HIV quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 42. Áp dụng phỏp luật hỡnh sự, tố tụng hỡnh sự, xử lý vi phạm hành chớnh đối với người bị xử lý hỡnh sự, hành chớnh mà bị bệnh AIDS giai đoạn cuối
1. Người đang bị điều tra, truy tố, xét xử mà bị bệnh AIDS giai đoạn cuối được tạm đỡnh chỉ điều tra hoặc tạm đỡnh chỉ vụ ỏn theo quy định của pháp luật về tố tụng hỡnh sự.
2. Người bị Toà án kết án mà bị bệnh AIDS giai đoạn cuối được miễn chấp hành hỡnh phạt hoặc giảm thời hạn chấp hành hỡnh phạt, được hoón hoặc tạm đỡnh chỉ chấp hành hỡnh phạt tự theo quy định của pháp luật về hỡnh sự, tố tụng hỡnh sự, thi hành ỏn phạt tự.
3. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng bị bệnh AIDS giai đoạn cuối được hoón hoặc miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng; hoón, tạm đỡnh chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian cũn lại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chớnh.
4. Bộ Y tế chủ trỡ, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao quy định cụ thể điều kiện công nhận người bị bệnh AIDS giai đoạn cuối quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Chương V
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN BIỆN PHÁP
PHềNG, CHỐNG HIV/AIDS
Điều 43. Nguồn lực cho phũng, chống HIV/AIDS
1. Hàng năm, Nhà nước dành một khoản ngân sách thích hợp cho phũng, chống HIV/AIDS.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ, giúp đỡ về tài chính, kỹ thuật cho phũng, chống HIV/AIDS.
Điều 44. Quỹ hỗ trợ, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
1. Quỹ hỗ trợ, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để hỗ trợ, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV.
2. Nguồn tài chớnh của Quỹ được hỡnh thành trờn cơ sở đóng góp, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Điều 45. Chế độ, chính sách đối với người trực tiếp làm xét nghiệm HIV, quản lý, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV
Người trực tiếp làm xét nghiệm HIV, quản lý, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV tại cơ sở bảo trợ xó hội và cơ sở y tế của Nhà nước, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trại giam, trại tạm giam được ưu tiên trang bị phương tiện, dụng cụ cần thiết để phũng lõy nhiễm HIV, hưởng các chế độ phụ cấp nghề nghiệp và các chế độ ưu đói khỏc theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 46. Chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
1. Người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật.
2. Người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được khám, chữa các bệnh nhiễm trùng cơ hội và được cấp thuốc kháng HIV miễn phí .
3. Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện để xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Điều 47. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác phũng, chống HIV/AIDS
1. Thầy thuốc, nhân viên y tế trực tiếp tư vấn, làm xét nghiệm HIV, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV phải được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn.
2. Cộng tỏc viờn, tỡnh nguyện viờn, giỏo viờn giảng dạy, người nhiễm HIV và thành viên gia đỡnh họ tham gia phũng, chống HIV/AIDS phải được tập huấn nâng cao trỡnh độ.
3. Bộ Y tế chủ trỡ, phối hợp với Bộ Giỏo dục và Đào tạo và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 48. Hợp tỏc quốc tế trong phũng, chống HIV/AIDS
1. Nhà nước mở rộng hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế trong phũng, chống HIV/AIDS trờn nguyờn tắc tụn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lónh thổ và cỏc bờn cựng cú lợi.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động phũng, chống HIV/AIDS.
3. Thủ tướng Chính phủ qui định việc phối hợp giữa các bộ, ngành, chính quyền địa phương với cơ quan tương ứng của các nước có chung đường biên giới thực hiện phũng, chống HIV/AIDS qua đường biên giới.
[center]Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 49. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Phỏp lệnh Phũng, chống nhiễm vi rỳt gõy ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 1995 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 50. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đó được Quốc hội nước Cộng hũa xó hội chủ nghĩa Việt Nam khúa XI, kỳ họp thứ 9 thụng qua ngày 29 thỏng 6 năm 2006
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phỳ Trọng
Similar topics
» Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 12-07-2006
» Luật Trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 12-07-2006
» Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 12-07-2006
» Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 12-07-2006
» Luật Kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 12-07-2006
» Luật Trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 12-07-2006
» Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 12-07-2006
» Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 12-07-2006
» Luật Kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 12-07-2006
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết